TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47391/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH Pixelz
(Địa chỉ: Tầng 15 tòa nhà Detech II, số 107 Nguyễn Phong Sắc, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Hà Nội; MST: 0106883443)
Trả lời công văn số 09/CV-PIXELZ ngày 11/6/2019 của Công ty TNHH Pixelz về vướng mắc chính sách thuế TNCN đối với khoản trợ cấp mất việc làm cho nhân viên, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/6/2012 quy định về trợ cấp mất việc làm:
+ Tại Điều 36 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
…
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.”
+ Tại Điều 44 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.
+ Tại Điều 45 quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
+ Tại Điều 49 quy định về trợ cấp mất việc làm như sau:
“1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.”
- Căn cứ Điều Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN:
+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
...b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
...b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
...Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm h, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.”
+ Tại Khoản 2 Điều 8 quy định về thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế...”
+ Tại Điều 25 quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
...b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
...i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân....
Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp Công ty chi trả các khoản trợ cấp mất việc làm đối với cá nhân ký hợp đồng lao động 03 tháng trở lên khi chấm dứt hợp đồng lao động thì:
+ Đối với khoản trợ cấp mất việc cho người lao động nghỉ việc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của người lao động.
+ Đối với khoản trợ cấp mất việc cho người lao động nghỉ việc cao hơn mức quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động thì Công ty thực hiện tổng hợp cùng với tiền lương, tiền công để khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả.
Trường hợp sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động, Công ty chi trả tiền trợ cấp mất việc làm và các khoản hỗ trợ tài chính cho người lao động thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập chi trả cho người lao động theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Đối với vướng mắc liên quan đến khoản trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã được Công ty đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan Bảo hiểm để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Pixelz được biết và thực hiện./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 9856/CT-TTHT xử lý Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm năm 2012 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 1432/CT-TTHT xử lý số dư quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm năm 2012 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 10099/CT-TTHT về xử lý tài chính Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm năm 2012 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 48815/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương làm thêm giờ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 49849/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 53953/CT-TTHT năm 2021 về thuế thu nhập cá nhân đối với trợ cấp chuyển vùng một lần cho người lao động nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Bộ Luật lao động 2012
- 2Công văn 9856/CT-TTHT xử lý Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm năm 2012 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 1432/CT-TTHT xử lý số dư quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm năm 2012 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 6Công văn 10099/CT-TTHT về xử lý tài chính Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm năm 2012 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 48815/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương làm thêm giờ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 49849/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 53953/CT-TTHT năm 2021 về thuế thu nhập cá nhân đối với trợ cấp chuyển vùng một lần cho người lao động nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 47391/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân đối với khoản trợ cấp mất việc làm do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 47391/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/06/2019
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/06/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực