BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4712/TCT-HTQT | Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2024 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương.
Tổng cục Thuế nhận được thư của cơ quan thuế Philippines cung cấp thông tin liên quan đến tình trạng cư trú thuế tại Philippines cho mục đích Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Philippines (sau đây gọi là Hiệp định thuế), cụ thể như sau:
Theo nội luật thuế Philippines, chỉ các công ty trong nước được thành lập tại Philippines và công dân Philippines cư trú tại Philippines mới phải chịu thuế tại Philippines đối với thu nhập toàn cầu, do đó chỉ những đối tượng này mới được coi là đối tượng cư trú thuế cho mục đích của Hiệp định thuế, tức là đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận cư trú thuế tại Philippines.
Trường hợp cá nhân người nước ngoài cư trú và công ty nước ngoài cư trú tại Philippines chỉ phải chịu thuế tại Philippines đối với thu nhập phát sinh có nguồn gốc tại Philippines, những đối tượng này không được coi là đối tượng cư trú thuế cho mục đích của Hiệp định thuế, tức là không đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận cư trú thuế tại Philippines.
Phòng thuế quốc tế tại Cơ quan thuế Philippines là đơn vị tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận cư trú thuế. Giấy chứng nhận cư trú phải được Trợ lý Tổng cục Trưởng phụ trách dịch vụ pháp lý ký. Người đứng đầu Văn phòng thu quận và Phòng thuế doanh nghiệp lớn không được phép cấp Giấy chứng nhận cư trú. Cơ quan thuế Philippines cũng cung cấp mẫu Giấy chứng nhận cư trú của nước này (Phụ lục gửi kèm).
Tổng cục Thuế chuyển thông tin nêu trên để Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương được biết và làm căn cứ giải quyết các hồ sơ đề nghị áp dụng Hiệp định thuế Việt Nam - Philippines.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế được biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Tạm dịch:
| Số tham chiếu: 24-084-EO |
Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế Việt Nam
Tôi viết thư này thông báo cho Tổng cục Thuế Việt Nam liên quan đến vấn đề cư trú thuế của Philippines cho mục đích hưởng lợi Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Philippines, cũng như việc ban hành Giấy chứng nhận cư trú (TRCs) của Cục Thu Philippines.
Đối tượng cư trú Philippines cho mục đích Hiệp định thuế
Về vấn đề cư trú thuế tại Philippines, chỉ các công ty trong nước được thành lập tại Philippines và công dân Philippines cư trú tại Philippines mới được coi là đối tượng cư trú thuế cho mục đích của Hiệp định vì lý do đơn giản chỉ những đối tượng này mới phải chịu thuế thu nhập toàn cầu theo mục 23(A) và (E) của Bộ Luật thuế thu nhập quốc gia Philippines năm 1997 (Bộ luật Thuế), đã được sửa đổi, cụ thể là:
“Mục 23. Nguyên tắc chung về thuế thu nhập ở Philippines - Trừ khi có quy định khác trong Bộ luật này:
(A) Công dân Philippines cư trú tại đây phải chịu thuế đối với tất cả thu nhập có nguồn gốc từ trong và ngoài Philippines;
(E) Một công ty trong nước phải chịu thuế đối với tất cả thu nhập có nguồn gốc từ trong và ngoài Philippines; và”
Không giống như ở các quốc gia khác, nơi một đối tượng cư trú, bất kể quốc tịch, và các công ty có địa điểm quản lý thực tế tại đó, bất kể địa điểm thành lập, đều phải chịu thuế toàn cầu; Philippines áp dụng một quy tắc khác và chỉ áp dụng nghĩa vụ thuế toàn cầu đối với công dân cư trú và các công ty trong nước. Một công dân Philippines làm việc và phát sinh thu nhập ở nước ngoài với tư cách là một nhân viên hợp đồng nước ngoài (ví dụ, một thủy thủ nhận được thù lao cho các dịch vụ thực hiện ở nước ngoài với tư cách là thành viên của đội tàu tham gia độc quyền vào thương mại quốc tế), cá nhân người nước ngoài thường trú và công ty nước ngoài thường trú không phải chịu thuế ở Philippines bởi lý do nơi ở hoặc thường trú tại Philippines mà bởi lý do nguồn thu nhập, nghĩa là thu nhập phát sinh từ nguồn Philippines.
Do đó, Cục thu Philippines đã ngừng cấp Giấy chứng nhận cư trú cho cá nhân người nước ngoài thường trú và công ty nước ngoài thường trú sau khi Pháp lệnh về số thu (RMO) số 51-2019 có hiệu lực.
Quy trình cấp Giấy chứng nhận cư trú
Về quy trình xử lý và cấp giấy chứng nhận cư trú, RMO số 51-2019 nêu rằng Phòng thuế quốc của Cục Thu Philippines, theo các điều khoản của Pháp lệnh hành chính doanh thu số 1-2019, chịu trách nhiệm tiếp nhận và xử lý tất cả các đơn xin cấp Giấy chứng nhận cư trú. RMO số 43-2020 nhắc lại rằng Phòng thuế quốc tế là đơn vị duy nhất trong Cục xử lý giấy chứng nhận cư trú và do đó yêu cầu tất cả cả đơn xin cấp Giấy chứng nhận cư trú nộp cho Văn phòng thu quận và Phòng thuế doanh nghiệp lớn phải được chuyển ngay cho Phòng thuế quốc tế.
Để có hiệu lực, Giấy chứng nhận cư trú phải được Trợ lý Tổng cục Trưởng phụ trách dịch vụ pháp lý ký và có dấu của Phòng. Người đứng đầu Văn phòng thu quận và Phòng thuế doanh nghiệp lớn không được phép cấp Giấy chứng nhận cư trú. Vì vậy, giấy chứng nhận cư trú do các công chức này của Cục Thu Philippines cấp sẽ không được cơ quan thuế nước ngoài chấp nhận và công nhận.
Cuối cùng, chúng tôi đính kèm Phụ lục A là mẫu Giấy chứng nhận cư trú do Cục Thu Philippines phát hành.
Xin trân trọng cảm ơn và tôi mong muốn thúc đẩy mối quan hệ hợp tác tốt đẹp, hướng đến mục tiêu chung của chúng ta.
Trân trọng,
Marissa O. Cabrerros
Phó Tổng cục trưởng - phụ trách pháp lý
Cục Thu Philippines
REPUBLIC OF THE PHILIPPINES |
| |
| Our reference: | 24-084-EO |
| June 12, 2024 |
|
Mr. MAI XUAN THANH
Director General
General Department of Taxation
123 Lo Duc, Hai Ba Trung,
Ha Noi, VIETNAM
Dear Mr. Thanh:
I am writing to inform the General Department of Taxation of Vietnam concerning tax residency in the Philippines for the purpose of claiming benefits under the Agreement between the Government of the Republic of the Philippines and the Government of the Socialist Republic of Vietnam for the Avoidance of Double Taxation and the Prevention of Fiscal Evasion with Respect to Taxes on Income, as well as the issuance of tax residency certificates (TRCs) by the Bureau of Internal Revenue (“Bureau”).
Philippine Residents for Treaty Purposes
As far as Philippine tax residency is concerned, only domestic corporations incorporated in the Philippines and Filipino citizens residing in the Philippines are considered as tax residents for purposes of the treaty for the simple reason that only these persons are subject to comprehensive income taxation under Section 23(A) and (E) of the Philippine National Internal Revenue Code of 1997 (Tax Code), as amendeđ, viz:
“SEC. 23. General Principles of Income Taxation in the Philippines. - Except when otherwise provideđ in this Code:
(A) A citizen of the Philippines residing therein is taxable on all income derived from sources within and without the Philippines:
xxx
(E) A domestic corporation is taxable on ail income derived from sources within and without the Philippines; and
xxx (Emphasis supplied)
Unlike in other countries where a resident person, regardless of nationality, and companies with effective place of management therein, regardless of their place of incorporation, are subject to comprehensive tax liability, the Philippines adopts a different rule and imposes full tax liability upon resident citizens and domestic corporations only. An individual citizen of the Philippines who is working and deriving income from abroad as an overseas contract worker (e.g., a seaman who receives compensation for services rendered abroad as a member of the complement of a vessel engaged exclusively in international trade), resident alien individuals, and resident foreign corporations are not subject to tax in the Philippines by reason of their domicile or residence in the Philippines but by reason of the source of income, meaning the income has to be derived from sources within the Philippines.
Hence, the BIR discontinued its practice of issuing TRCs to resident alien individuals and resident íoreign corporations following the effectivity of Revenue Memorandum Order (RMO) No. 51-2019.
Processing of TRCs
As regards the Processing and issuance of TRCs, RMO No. 51-2019 States that the International Tax Affairs Division (ITAD) of the Bureau shall, consistent with the provisions of Revenue Administrative Order No. 1- 2019, be charged with the receiving and Processing of all applications for the issuance of TRCs. RMO No. 43-2020 reiterates that the ITAD is the sole office in the Bureau that processes TRCs, and thus mandates that all TRC applications filed with the Revenue District Offices (RDOs) or Large Taxpayers Divisions (LTDs) shall be immediately indorsed to the ITAD.
To be valid, the TRC shall be signed by the Assistant Commissioner for Legal Service and shall also bear the seal of the said Office. Heads of RDOs and LTDs are not allowed to issue TRCs. TRCs issued by these BIR officials should not, therefore, be accepted nor recognized by the foreign tax authority.
Finally, attached hereto as “Annex A” is the template of the TRC routinely issued by the Bureau.
Thank you and I look forward to fostering with you a closer working relationship, geared towards the achievement of our mutual objectives.
| Very truly yours, |
TAX RESIDENCY CERTIFICATE
No._____________
This is to certify that _____________________, with Taxpayer Identifìcation Number _____________________ issued on _______________ and registered address at _____________________, is a resident of the Philippines for taxable period _____________________ within the meaning of Article 4 of the _____________________.
The details of income for which this certificate is required are as follows:
Type of income |
|
Amount of income |
|
Non-resident income payor |
|
Registered address |
|
This certificate is issued for the purpose of claiming benefit under the Convention.
Issued on ______________________________________ in Quezon City, Philippines.
Affix Documentary Stamp |
|
| LARRY M. BARCELO Assistant Commissioner Legal Service |
For inquiries on the authenticity of this document, please contact the International Tax Affairs Division of the Bureau of Internal Revenue at: +63 89270022 or at eoi_itad@bir.gov.ph. Please do not accept without the seal of the issuing tax authority. |
Công văn 4712/TCT-HTQT năm 2024 về Cơ quan thuế Philippines thông báo điều kiện cư trú thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4712/TCT-HTQT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/10/2024
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Bùi Việt Hùng
- Ngày công báo: Không có
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/10/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực