TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 471/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 01 năm 2014 |
Kính gửi: | - Các Phòng thuộc Cục; |
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế Giá trị gia tăng (GTGT):
+ Tại Điểm b khoản 4 Điều 7 quy định phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với:
"Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế gồm:
……
- Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
…"
+ Tại Điểm a khoản 2 Điều 8 quy định đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng (số thuế GTGT phải nộp bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu):
"…
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập trừ trường hợp đăng ký tự nguyện quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này.
…"
Trong khi chờ Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế GTGT, tạm thời Cục Thuế TP hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập kể từ ngày 01/01/2014 (tính theo ngày ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp của các cơ quan chức năng có thẩm quyền) xác định phương pháp tính thuế GTGT kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập kể từ ngày 01/01/2014 (trừ các trường hợp thuộc đối tượng được đăng ký tự nguyện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại khoản 2 văn bản này) thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng thì phải thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải sử dụng hóa đơn bán hàng để xuất cho khách hàng.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập kể từ ngày 01/01/2014, nếu thuộc đối tượng được đăng ký tự nguyện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP, nếu có lập hồ sơ đăng ký tự nguyện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại khoản 3 văn bản này thì được nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải sử dụng hóa đơn GTGT để xuất cho khách hàng.
3. Hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ đăng ký tự nguyện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý:
a) Đối với doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
- Văn bản Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế.
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (có đóng dấu sao y bản chính của Doanh nghiệp) chứng minh doanh nghiệp được thành lập từ dự án đầu tư của 1 doanh nghiệp đang hoạt động (là doanh nghiệp 100% vốn của DN đã thành lập trước đây)
- Giấy xác nhận của cơ quan thuế quản lý Doanh nghiệp đã thành lập là Doanh nghiệp đang thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
b) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị:
- Văn bản Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế.
- Văn bản doanh nghiệp cam kết có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị.
c) Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký tự nguyện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Doanh nghiệp, Hợp tác xã mới thành lập nộp hồ sơ đăng ký tự nguyện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là ngày thứ 20 kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, nhưng phải trước khi làm thủ tục thông báo phát hành hóa đơn.
Cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập khi tiếp nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư từ các cơ quan chức năng có thẩm quyền có trách nhiệm đôn đốc doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập thực hiện theo hướng dẫn nêu trên.
Cục Thuế TP thông báo để các đơn vị biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2279/TCT-KK về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3521/TCT-CS hướng dẫn phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Thông báo 1796/CCT năm 2013 về chuyển đổi phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Chi cục thuế quận 9 thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 858/TCT-KK năm 2014 tiếp nhận Thông báo việc áp dụng phương pháp tính thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3795/BTC-TCT năm 2014 về phương pháp tính thuế đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 1145/TCT-CS năm 2014 xác định phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 5485/BTC-TCT năm 2014 về đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp tính thuế đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 2616/TCT-CS năm 2014 phương pháp tính thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 3880/CT-TTHT năm 2014 áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 3292/CT-TTHT năm 2014 về tiếp nhận và giải quyết việc đăng ký phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Công văn 2279/TCT-KK về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3521/TCT-CS hướng dẫn phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông báo 1796/CCT năm 2013 về chuyển đổi phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Chi cục thuế quận 9 thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 6Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 858/TCT-KK năm 2014 tiếp nhận Thông báo việc áp dụng phương pháp tính thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 3795/BTC-TCT năm 2014 về phương pháp tính thuế đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 1145/TCT-CS năm 2014 xác định phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 5485/BTC-TCT năm 2014 về đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp tính thuế đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập do Bộ Tài chính ban hành
- 11Công văn 2616/TCT-CS năm 2014 phương pháp tính thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 3880/CT-TTHT năm 2014 áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Công văn 3292/CT-TTHT năm 2014 về tiếp nhận và giải quyết việc đăng ký phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 471/CT-TTHT năm 2014 áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập từ ngày 01/01/2014 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 471/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/01/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/01/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực