Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4698/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 2023 |
Kính gửi: Bộ Công Thương.
Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ đã phát sinh một số vướng mắc liên quan đến quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu và hoạt động mua bán của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam. Để có cơ sở giải quyết các vướng mắc và báo cáo Chính phủ phương án sửa đổi, bổ sung Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP. Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ Công Thương về việc thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam mua hàng của doanh nghiệp nội địa sau đó bán hoặc giao hàng cho doanh nghiệp nội địa khác (hàng hóa được giao nhận trực tiếp giữa 02 doanh nghiệp nội địa) như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 181 Luật Thương mại 2005 thì “bên đặt gia công được bán, tiêu hủy, tặng biếu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo thỏa thuận và phù hợp với quy định của pháp luật”.
Căn cứ quy định tại Điều 182 Luật Thương mại 2005 thì “bên nhận gia công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo ủy quyền của bên đặt gia công”.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 182 Luật Thương mại 2005, điểm c khoản 2 Điều 42 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP quy định quyền của bên nhận gia công được “cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, phụ liệu, vật liệu để gia công theo thỏa thuận với bên đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá”.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm:
“a) Hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam và được tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam;
b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
Căn cứ quy định tại Điều 43 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP thì:
“Thương nhân được quyền gia công chuyển tiếp, cụ thể như sau:
1. Sản phẩm gia công của hợp đồng gia công này được sử dụng làm nguyên liệu gia công cho hợp đồng gia công khác tại Việt Nam.
2. Sản phẩm gia công của hợp đồng gia công công đoạn trước được giao cho thương nhân theo chỉ định của bên đặt gia công cho hợp đồng gia công công đoạn tiếp theo.”
Đối chiếu quy định tại Điều 4 Nghị định số 90/2007/NĐ-CP ngày 31/5/2007 của Chính phủ và hướng dẫn tại khoản 1 Điều 2, khoản 1 Điều 3 Thông tư số 28/2012/TT-BCT ngày 27/9/2012 của Bộ Công Thương thì thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam phải được cơ quan có thẩm quyền cấp quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu khi thực hiện mua hàng hóa để xuất khẩu và bán hàng hóa nhập khẩu với thương nhân Việt Nam có đăng ký kinh doanh các loại hàng hóa đó theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Luật Thương mại 2005, Nghị định số 69/2018/NĐ-CP và khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP phát sinh trường hợp thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam khi thực hiện hoạt động mua hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam này để bán hoặc giao hàng hóa đó cho doanh nghiệp Việt Nam khác (hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam khi các bên thực hiện các hoạt động mua bán, giao nhận) thì có được hiểu là đang thực hiện quyền kinh doanh quy định tại Điều 4 Nghị định số 90/2007/NĐ-CP dẫn trên hay không.
Để thống nhất thực hiện, Tổng cục Hải quan đề nghị Quý Bộ cho biết ý kiến đối với vướng mắc nêu trên. Cụ thể, theo các cam kết quốc tế và pháp luật thương mại, quản lý ngoại thương thì thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam có được mua hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam này để bán hoặc giao hàng hóa đó cho doanh nghiệp Việt Nam khác hay không? Nếu được thì thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam phải đáp ứng điều kiện gì?
Tổng cục Hải quan trân trọng cảm ơn sự phối hợp của Quý Bộ và xin nhận lại ý kiến phản hồi trước ngày 20/9/2023 để hướng dẫn các đơn vị thực hiện thống nhất và báo cáo Chính phủ phương án sửa đổi, bổ sung Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP cho phù hợp./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4357/TCHQ-GSQL năm 2022 về hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 676/GSQL-GQ2 năm 2023 về hướng dẫn thủ tục hải quan của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 3Công văn 3987/TCHQ-GSQL năm 2023 vướng mắc thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 8739/BCT-XNK năm 2023 hoạt động mua bán hàng hóa của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Bộ Công Thương ban hành
- 5Công văn 2643/TCHQ-GSQL năm 2024 xác định thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Nghị định 90/2007/NĐ-CP về quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam
- 3Thông tư 28/2012/TT-BCT quy định việc đăng ký quyền xuất, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 4Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 5Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương
- 6Công văn 4357/TCHQ-GSQL năm 2022 về hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 676/GSQL-GQ2 năm 2023 về hướng dẫn thủ tục hải quan của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 8Công văn 3987/TCHQ-GSQL năm 2023 vướng mắc thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 8739/BCT-XNK năm 2023 hoạt động mua bán hàng hóa của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Bộ Công Thương ban hành
- 10Công văn 2643/TCHQ-GSQL năm 2024 xác định thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 4698/TCHQ-GSQL năm 2023 hoạt động mua bán hàng hóa của thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 4698/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 11/09/2023
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Văn Thọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra