Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4584/BTC-CST
V/v: hướng dẫn phân loại và áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với vật tư máy bay

Hà Nội, ngày 06 tháng 04 năm 2011

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

Bộ Tài chính nhận được công văn số 2505/TCTHK-QLVT ngày 22/12/2010 của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam đề nghị xem xét miễn thuế nhập khẩu đối với tất cả các loại vật tư dùng cho máy bay. Để phù hợp với đặc thù của ngành hàng không và việc thực hiện được thống nhất, Bộ Tài chính hướng dẫn phân loại và áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với vật tư dùng cho máy bay như sau:

Khoản 113 Mục II Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 184/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính quy định mức thuế suất của Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế quy định:

“113. Đối với những phụ tùng, vật tư máy bay, nếu có xuất trình chứng chỉ phù hợp tiêu chuẩn sử dụng cho máy bay theo mẫu quy định của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) như: Authorized Release Certificate của FAA (Mỹ), EASA (Châu Âu) hoặc các chứng chỉ tương đương theo quy định của ICAO thì xếp vào nhóm 8803.30.00.00 “Các bộ phận khác của máy bay hoặc trực thăng”. Mỗi phụ tùng có một chứng chỉ riêng, trên đó ghi rõ nhà sản xuất, tình trạng thiết bị, số sản xuất gắn liền với hàng khi nhập khẩu. Các phụ tùng, vật tư nhập khẩu không đảm bảo điều kiện quy định tại khoản này thì áp dụng theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi cho các sản phẩm thông thường tại các chương theo đúng bản chất hàng hóa và các qui tắc phân loại”.

Theo đó, vật tư dùng cho máy bay khi nhập khẩu được phân loại và áp dụng thuế suất theo mã số 8803.30.00.00 nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Đối tượng nhập khẩu: Tổ chức sản xuất, bảo dưỡng hoặc thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam có giấy phép do Bộ Giao thông vận tải cấp theo quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam trực tiếp nhập khẩu hoặc nhập khẩu ủy thác.

2. Vật tư nhập khẩu phải có tên trong tài liệu tra cứu phụ tùng vật tư máy bay (IPC) của nhà chế tạo máy bay hoặc tài liệu hướng dẫn khai thác tàu bay, hoặc tài liệu hướng dẫn khai thác bay cho tổ lái hoặc danh mục vật tư tiêu hao do Cục Hàng không Việt Nam công nhận.

3. Vật tư nhập khẩu phải có văn bản chứng nhận chất lượng do nhà sản xuất cấp (chứng chỉ hợp cách - COC) của lô hàng nhập khẩu hoặc số lô.

4. Thời điểm thực hiện: Kể từ ngày 1/1/2011.

5. Các vật tư nhập khẩu không đảm bảo điều kiện quy định nêu trên thì áp dụng theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi cho các sản phẩm thông thường tại các chương theo đúng bản chất hàng hóa và các qui tắc phân loại.

Bộ Tài chính hướng dẫn để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện thống nhất.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Hải quan;
- Cục Hàng không Việt Nam;
- Tổng Công ty hàng không Việt Nam (thay trả lời);
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT,  Vụ CST (P XNK).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn