- 1Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995
- 2Luật hợp tác xã 1996
- 3Luật Doanh nghiệp 1999
- 4Nghị quyết số 90/1999/NQ-UBTVQH10 về việc sửa đổi, bổ sung một số danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng và thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số hàng hoá dịch vụ do Uỷ ban thường vụ Quốc Hội ban hành
- 5Nghị định 15/2000/NĐ-CP thi hành NQ 90/1999/NQQ-UBTVQH10 sửa đổi danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng và thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ
- 6Thông tư 49/2000/TT-BTC hướng dẫn thi hành NĐ 15/2000/NĐ-CP thi hành NQ 90/NQ-UBTVQH10 sửa đổi một số danh mục hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hóa dịch vụ và sửa đổi một số quy định về thuế GTGT do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4568 TC/TCT | Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2000 |
Kính gửi: Tổng cục Hải quan
Trả lời Công văn số 3781-TCHQ-KTTT ngày 18/8/2000 của Tổng cục Hải quan hỏi về việc thực hiện Thông tư số 49/2000/TT-BTC ngày 31/5/2000, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1- Việc không thu thuế GTGT đối với “Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được, cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp; máy bay, dàn khoan, tàu thủy thuê của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được dùng cho sản xuất kinh doanh” đã được quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 90/NQ-UBTVQH10 ngày 3/9/1999 của ủy ban Thường vụ Quốc hội và Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2000/NĐ-CP ngày 9/5/2000 của Chính phủ.
Theo quy định trên chỉ giới hạn không thu thuế GTGT đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được, cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của cơ sở kinh doanh, không áp dụng cho đối tượng không kinh doanh.
Từ “Doanh nghiệp” được hiểu là các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp và Luật hợp tác xã, không bao gồm các hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất kinh doanh được thành lập và hoạt động theo Nghị định số 6/HĐBT ngày 2/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
Trên thực tế, việc nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được chủ yếu là do các Tổng công ty, công ty lớn mới có khả năng và đủ điều kiện nhập khẩu; Trường hợp cụ thể nếu các cơ sở kinh doanh khác kể cả hộ sản xuất kinh doanh cá thể nhập khẩu thực hiện đủ các điều kiện cũng được áp dụng quy định tại các văn bản trên.
2- Về thời gian thực hiện: Nghị định số 15/2000/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 25/5/2000, nhưng thực tế hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư mới công bố danh mục máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng loại trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở thực hiện không thu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 15/2000/NĐ-CP ngày 31/5/200 của Chính phủ. Riêng danh mục vật tư xây dựng loại trong nước chưa sản xuất được đến nay Bộ kế hoạch và Đầu tư vẫn chưa công bố, nên chưa có cơ sở thực hiện không thu thuế GTGT theo quy định trên. Vì vậy, Điềm 1 Thông tư số 49/2000/TT-BTC đã hướng dẫn “Những trường hợp nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng thuộc diện không chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định trên đây nếu đã nhập khẩu trước ngày công bố danh mục loại trong nước đã sản xuất được làm căn cứ xác định, đã thu thuế GTGT hay đã được hoàn thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu thì không xác định lại”.
Bộ Tài chính thông báo Tổng cục Hải quan biết để chỉ đạo các Cục Hải quan thực hiện thống nhất./.
| TL/BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
- 1Công văn số 4031/TCT-CS về việc xác định đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn số 4997/2000/TCHQ-KTTT về việc đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn số 13104/BTC-TCHQ về việc không thu thuế GTGT do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 4405/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995
- 2Luật hợp tác xã 1996
- 3Luật Doanh nghiệp 1999
- 4Nghị quyết số 90/1999/NQ-UBTVQH10 về việc sửa đổi, bổ sung một số danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng và thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số hàng hoá dịch vụ do Uỷ ban thường vụ Quốc Hội ban hành
- 5Nghị định 15/2000/NĐ-CP thi hành NQ 90/1999/NQQ-UBTVQH10 sửa đổi danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng và thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hoá, dịch vụ
- 6Thông tư 49/2000/TT-BTC hướng dẫn thi hành NĐ 15/2000/NĐ-CP thi hành NQ 90/NQ-UBTVQH10 sửa đổi một số danh mục hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT đối với một số hàng hóa dịch vụ và sửa đổi một số quy định về thuế GTGT do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn số 4031/TCT-CS về việc xác định đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn số 4997/2000/TCHQ-KTTT về việc đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn số 13104/BTC-TCHQ về việc không thu thuế GTGT do Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn 4405/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 4568 TC/TCT về đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 4568TC/TCT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/10/2000
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Phạm Văn Huyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/10/2000
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực