Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4498/TCT-CS | Hà Nội, ngày 28 tháng 09 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh.
Trả lời công văn số 7594/CT-KTTĐ ngày 05/08/2016 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về lệ phí trước bạ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/08/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định:
"Điều 1. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy)."
- Tại Điều 10 Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/04/2014 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe:
"Điều 10. Giấy tờ của xe
1. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
a) Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
b) Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.
c) Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Chứng từ lệ phí trước bạ xe
a) Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua kho bạc nhà nước (có xác nhận của kho bạc nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính.
Trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.
b) Xe được miễn lệ phí trước bạ, thì chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (thay cho biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).
3. Chứng từ nguồn gốc xe
a) Xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, xe miễn thuế, xe chuyên dùng thuế suất 0% xe viện trợ dự án: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô; xe gắn máy nhập khẩu (theo mẫu của Bộ Tài chính).
- Theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1630/TTg-KTN ngày 11/09/2015 về phương án xử lý đối với xe máy điện chưa thực hiện thủ tục đăng ký:
"1. Đồng ý miễn lệ phí trước bạ đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2016 đối với xe máy điện đang lưu hành chưa thực hiện thủ tục đăng ký khi chủ phương tiện đến cơ quan Công an làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.
2. Bộ Công an quyết định theo thẩm quyền và hướng dẫn việc miễn các loại hồ sơ, chứng từ khi làm thủ tục đăng ký đối với xe máy điện đang lưu hành chưa thực hiện thủ tục đăng ký đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2016, bao gồm: Hóa đơn, chứng từ mua bán xe; Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với xe nhập khẩu) hoặc Phiếu kiểm định chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước).
3. Bộ Tài chính quyết định theo thẩm quyền và hướng dẫn việc miễn, giảm lệ phí đăng ký đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2016 đối với xe máy điện đang lưu hành chưa thực hiện thủ tục đăng ký khi chủ phương tiện thực hiện thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng."
Căn cứ quy định nêu trên và văn bản số 1630/TTg-KTN ngày 11/09/2015 về phương án xử lý đối với xe máy điện, Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/04/2014 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe, Thông tư số 54/2015/TT-BCA ngày 22/10/2015 của Bộ Công an bổ sung Điều 25a vào Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/04/2014 của Bộ Công an quy định về đăng ký xe, công văn số 16139/BTC-TCT ngày 02/11/2015 về việc miễn lệ phí trước bạ: Từ ngày 06/12/2015 đến 30/06/2016, việc giải quyết đăng ký, cấp biển số xe đối với xe mô tô điện, xe máy điện được thực hiện với 2 loại giấy tờ tùy thân, không cần hồ sơ chứng minh quyền sở hữu, được miễn lệ phí trước bạ. Hết thời hạn trên, người đi đăng ký xe cần có đầy đủ hồ sơ, thủ tục đăng ký xe theo quy định của pháp luật.
Kể từ ngày 01/07/2016, trường hợp chủ tài sản là xe máy điện đến cơ quan thuế để thực hiện kê khai lệ phí trước bạ đối với xe máy điện nhưng không có giấy tờ pháp lý nguồn gốc xe là không đủ hồ sơ để đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng xe máy điện theo quy định Thông tư số 15/2014/TT-BCA nêu trên. Vì vậy, cơ quan Thuế không thu lệ phí trước bạ đối với tài sản mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Thông tư 124/2011/TT-BTC hướng dẫn lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 4762/TCT-CS về lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4782/TCT-CS giải đáp chính sách về lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 5Công văn 1630/TTg-KTN năm 2015 về Phương án xử lý đối với xe máy điện chưa thực hiện thủ tục đăng ký do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 54/2015/TT-BCA bổ sung Điều 25a vào Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 7Công văn 4696/TCT-CS năm 2015 giải đáp vướng mắc về chính sách thu lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 16139/BTC-CST năm 2015 về miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký đối với xe máy điện đang lưu hành chưa thực hiện thủ tục đăng ký do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 4498/TCT-CS năm 2016 về lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 4498/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/09/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Hoàng Thị Hà Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra