Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4445/TCT-CS
V/v giải đáp chính sách thuế

Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2012

 

Kính gửi: Sở Tài chính tỉnh Kon Tum.

Trả lời công văn số 2107/STC-ĐT ngày 10/9/2012 của Sở Tài chính tỉnh Kon Tum về việc đề nghị hướng dẫn sử dụng tiền bán hồ sơ mời thầu. Về vấn đề ày, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp:

- Tại Khoản 1, Điều 2, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định người nộp thuế như sau:

"l. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp)".

- Tại Điều 4, Luật thuế giá trị gia tăng quy định người nộp thuế như sau:

"Người nộp thuế giấc tị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu)".

- Tại Khoản 2 , Điều 1 , Nghị định số 121/2011/NĐ - CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định:

"d) Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng thì không phải kê khai, tính thuế giá trị gia tăng khi bán tài sản, kể cả trường hợp bán tài sản đang sử dụng để đảm bảo tiền vay tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng".

- Theo hướng dẫn tại công văn số 15033/BTC-ĐT ngày 7/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng tiền bán hồ sơ mời thầu: "Chủ đầu tư (Ban quản lý dự án) được sử dụng tiền bán hồ sơ mời thầu để chi cho việc in ấn hồ sơ tài liệu và các chi phí cần thiết khác phục vụ cho công tác đấu thầu; đồng thời nộp thuế theo quy định".

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Ban quản lý dự án 98 tỉnh Kon Tum không kinh doanh hang hoá, dịch vụ thì Ban quản lý dự án không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị trị gia tăng theo quy định.

Trường hợp Ban quản lý dự án 98 tỉnh Kon Tum có hoạt động.kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thì Ban quản lý dự án thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị trị gia tăng theo quy định. Đề nghị Sở Tài.chính tỉnh Kon Tum căn cứ hồ sơ thực tế của đơn vị để giải quyết theo thẩm quyền.

2. Về thuế môn bài

Tại  Mục 1, Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 7/5/2003 hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ tài chính " Các tổ chức kinh tế bao gồm:

Các Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác và tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập khác;

- Các Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã và các Quỹ tín dụng nhân dân (gọi chung là các HTX);

- Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu (thuộc công ty hoặc thuộc chi nhánh ).. . hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ được cấp giấy chứng nhận (đăng ký kinh doanh), có đăng ký nộp thuế, và được cấp mã số thuế ( loại 13 số );

- Tại Mục 2 Thông tư số 42/2003/TT-BTC nêu trên quy định việc xác định bậc thuế Môn bài đối với một số trường hợp cụ thể như sau:

"Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ, các tổ chức kinh tế khác... không có giấy chứng nhận ĐKKD hoặc có giấy chứng nhận ĐKKD nhưng không có vốn đăng ký thì thống nhất thu thuế Môn bài theo

mức 1.000.000 đồng/năm".

Căn cứ quy định nêu trên, Cục Thuế tỉnh Kon Tum đã co Quyết định số 434/QĐ-CT ngày 27/8/2012 ấn định thuế môn bài 1.000.000 đồng đối với ban quản lý các dự án 98 tỉnh Kon Tum.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế Sở Tài chính tỉnh Kon Tum được biết./

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 4445/TCT-CS giải đáp chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 4445/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 12/12/2012
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Cao Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/12/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản