TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44269/CT-HTr | Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2015 |
Kính gửi: | Cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 1772/BHXH-TCKT ngày 15/5/2015 của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam vướng mắc về tính, nộp thuế và xuất hóa đơn đối với khoản thù lao của đại lý thu.
- Căn cứ Tiết đ Khoản 7 Điều 5 Chương I Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“7. Các trường hợp khác:
Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
…
đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.”
- Căn cứ Tiết i Khoản 2 Điều 9 Chương II Thông tư số 09/2011/TT-BTC ngày 21/01/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế giá trị gia tăng, Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, quy định, hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm:
“i) Đối với doanh nghiệp môi giới dịch vụ bảo hiểm mà các dịch vụ bảo hiểm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đại lý bảo hiểm là tổ chức khi nhận hoa hồng đại lý bảo hiểm thì phải lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi rõ số tiền môi giới số tiền hoa hồng nhận được, dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo.”
Căn cứ các quy định trên, về vấn đề vướng mắc của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến về nguyên tắc như sau:
Trường hợp cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam ký hợp đồng với các tổ chức để làm đại lý thu tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế của một số đối tượng và có thỏa thuận trả thù lao đại lý cho các tổ chức theo tỷ lệ trên tổng số thu tiền đóng bảo hiểm thì bản chất đây là hoạt động đại lý bán bảo hiểm đúng giá quy định của bên giao đại lý (trong trường hợp này là cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam) và khoản thù lao trả cho các đại lý chính là khoản hoa hồng đại lý được hưởng.
Doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán bảo hiểm này thuộc các trường hợp không phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định tại Tiết đ Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên. Cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với khoản hoa hồng trả cho các đại lý bảo hiểm.
Về hóa đơn, chứng từ đối với khoản hoa hồng (thù lao) cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả cho các đại lý thu, đề nghị cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam nghiên cứu và hướng dẫn các đại lý thu thực hiện theo quy định tại Tiết i Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 09/2011/TT-BTC ngày 21/01/2011 của Bộ Tài chính nêu trên.
Cục Thuế TP. Hà Nội thông báo cho cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2739/CT-TTHT năm 2014 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khoản chi trả tiền thù lao do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 44814/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 44818/CT-HTr năm 201115 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 5733/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với khoản hỗ trợ bằng tiền nhận được từ tổ chức, cá nhân làm từ thiện do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 75931/CT-HTr năm 2015 hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân từ việc trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bảo hiểm do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 77901/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế đối với chi phí hỗ trợ đại lý bán lẻ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 83409/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế đối với khoản thù lao cho chủ tịch Công ty Trách nhiệm hữu hạn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 65275/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế với thù lao của thành viên Hội đồng quản trị trả cho Công ty nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 09/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 2739/CT-TTHT năm 2014 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khoản chi trả tiền thù lao do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 44814/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 44818/CT-HTr năm 201115 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 5733/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với khoản hỗ trợ bằng tiền nhận được từ tổ chức, cá nhân làm từ thiện do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 75931/CT-HTr năm 2015 hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân từ việc trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý bảo hiểm do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 77901/CT-HTr năm 2015 về chính sách thuế đối với chi phí hỗ trợ đại lý bán lẻ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 83409/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế đối với khoản thù lao cho chủ tịch Công ty Trách nhiệm hữu hạn do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 65275/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế với thù lao của thành viên Hội đồng quản trị trả cho Công ty nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 44269/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng đối với khoản thù lao của đại lý bảo hiểm do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 44269/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/07/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/07/2015
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết