Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 4399/CT-TTHT | TP.Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 07 năm 2013. |
Kính gửi: | Công ty TNHH Sports Engineering and Recreation Asia |
Trả lời văn thư số SEARA/13/07/04 ngày 04/7/2013 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013):
+ Tại Khoản 1b Điều 14 quy định:
“Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá.
…”
+ Tại Khoản 2a Điều 14 quy định :
“Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
…”
Căn cứ Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, thẻ ngân hàng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty trình bày khi bán hàng hóa (máy móc thiết bị dụng cụ tập thể dục cao cấp) cho khách hàng để chạy thử trước khi khách hàng sử dụng thì khi xuất hàng cho khách hàng, Công ty phải lập hoá đơn GTGT theo quy định.
Trường hợp Công ty mua hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài và thực hiện thanh toán từ thẻ tín dụng cá nhân thì không đáp ứng điều kiện thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 35354/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 35355/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế xuất nhập khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 39546/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 43120/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế trong trường hợp phát hiện sai sót đối với hoá đơn đã lập do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 58661/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về hoá đơn bán hàng hoá do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 35354/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 35355/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế xuất nhập khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 39546/CT-HTr năm 2014 trả lời chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 43120/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế trong trường hợp phát hiện sai sót đối với hoá đơn đã lập do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 58661/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về hoá đơn bán hàng hoá do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 4399/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 4399/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 17/07/2013
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra