- 1Nghị định 71/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4382/CT-TTHT | TP.Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 05 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH Softfront Việt Nam
Địa chỉ: Tòa nhà HMC, số 193 Đinh Tiên Hoàng, Q. 1, TP.HCM
Mã số thuế: 0312419646
Trả lời văn bản ngày 02/04/2015 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 3/5/2007 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin:
“Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.
…
10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.”
Căn cứ Khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Luật Thuế Giá trị gia tăng quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“…
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật”
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế:
- Tại Tiết a Khoản 3 Điều 20 quy định khai thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài:
“Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài.”
- Tại Khoản 2,4 Điều 33 quy định việc xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
“2.Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thửa theo thứ tự quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này).
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b Khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.
c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.
…
4. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công được cá nhân uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, khấu trừ số thuế còn phải nộp, trả cho cá nhân nộp thừa khi quyết toán thuế. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập ứng trước tiền để trả cho cá nhân có số thuế nộp thừa và thực hiện quyết toán với cơ quan thuế như sau:
…”
- Tại Khoản 1 Điều 53 quy định việc hoàn thuế TNCN:
“Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế gồm:
- Gíấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm Thông tư này.
- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.”
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi tắt là thuế nhà thầu);
Hoạt động sản xuất phần mềm, gia công phần mềm, bảo trì phần mềm, bán quyền sử dụng phần mềm (sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm thì thực hiện theo đúng quy định của pháp luật) thì không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Riêng các dịch vụ liên quan đến tổng đài điện thoại VOIP thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo thuế suất là 10%.
Trường hợp Công ty theo trình bày khi quyết toán thuế TNCN năm dương lịch 2014 có phát sinh số thuế nộp thừa và Công ty muốn bù trừ cho số tiền thuế TNCN phải nộp của kỳ tiếp theo thì việc bù trừ được thực hiện tự động trên sổ bộ của cơ quan thuế. Trường hợp Công ty không muốn bù trừ vào số thuế TNCN của kỳ tiếp theo, muốn hoàn trả thuế thì lập hồ sơ hoàn thuế TNCN theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 53 Thông tư số 156/TT-BTC.
Trường hợp Công ty ký hợp đồng với tổ chức nước ngoài để cung ứng lao động cho Công ty thì khi thanh toán tiền cho tổ chức chức nước ngoài, Công ty phải tính, khấu trừ, kê khai nộp thuế nhà thầu để nộp vào Ngân sách Nhà nước như sau:
- Số thuế GTGT phải nộp = DT tính thuế GTGT x tỷ lệ % thuế GTGT trên DT (5%)
- Số thuế TNDN phải nộp = DT tính thuế TNDN X tỷ lệ % thuế TNDN trên DT (5%)
Khai thuế nhà thầu đối với hợp đồng là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày thanh toán tiền cho tổ chức nước ngoài. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1345/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 4090/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 4292/CT-TTHT năm 2015 chính sách thuế về lập hóa đơn, kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 43125/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với nhà thầu nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 42613/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Hoạt động thu tiền dịch vụ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 7830/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế của doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 9779/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 10521/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 71/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 1345/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 4090/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 4292/CT-TTHT năm 2015 chính sách thuế về lập hóa đơn, kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 43125/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với nhà thầu nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 42613/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Hoạt động thu tiền dịch vụ do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 7830/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế của doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 9779/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 10521/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 4382/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 4382/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/05/2015
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/05/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực