- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Hải quan 2014
- 3Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 4Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4363/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2023 |
Kính gửi: Công ty TNHH Công nghệ khoa học giải pháp xanh.
(Đ/c: 37/2E đường C18, Phường 12, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh)
Tổng cục Hải quan nhận được Công văn số 01GPX/CV-TCHQ ngày 07/8/2023 của Công ty TNHH Công nghệ khoa học giải pháp xanh về việc xin hướng dẫn hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước thứ 3 theo loại hình B13. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
- Khoản 3, Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế quy định:
“2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan...”
- Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định:
“3. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan...”
- Khoản 1, Điều 22 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định:
“Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng và hoàn thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh.”.
Đề nghị Doanh nghiệp căn cứ các quy định nêu trên để xác định trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng cho hàng hóa thực tế nhập khẩu đã xuất khẩu và liên hệ với cơ quan Thuế để được hướng dẫn, thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH Công nghệ khoa học giải pháp xanh biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1492/TCT-KK năm 2023 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2099/TCT-KK năm 2023 triển khai chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2489/TCT-VP năm 2023 đẩy nhanh tiến độ giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4260/TCHQ-TXNK năm 2023 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng sản phẩm hóa chất và hóa chất cơ bản do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Hải quan 2014
- 3Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 4Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
- 5Công văn 1492/TCT-KK năm 2023 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2099/TCT-KK năm 2023 triển khai chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 2489/TCT-VP năm 2023 đẩy nhanh tiến độ giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4260/TCHQ-TXNK năm 2023 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng sản phẩm hóa chất và hóa chất cơ bản do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 4363/TCHQ-TXNK năm 2023 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 4363/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/08/2023
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Lê Như Quỳnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/08/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực