- 1Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 3Công văn 2051/BTTTT-THH năm 2020 hướng dẫn triển khai nhiệm vụ thực thi Nghị định 47/2020/NĐ-CP do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4336/BTTTT-THH | Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2021 |
Kính gửi: | - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; |
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại Văn bản số 7722/VPCP-KSTT ngày 22/10/2021 của Văn phòng Chính phủ về việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp;
Bộ Thông tin và Truyền thông (Bộ TTTT) trân trọng đề nghị Quý Cơ quan ưu tiên, tập trung đẩy mạnh triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ chuyển đổi số, với các nội dung cụ thể như sau:
1. Về sự cần thiết của việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước
Tại Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, đã xác định rõ quan điểm phát triển dữ liệu trong Chính phủ số, đó là: “Dữ liệu là tài nguyên mới. Cơ quan nhà nước mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số. Các cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ dữ liệu để người dân chỉ phải khai báo, cung cấp dữ liệu một lần cho các cơ quan nhà nước và các đơn vị cung ứng dịch vụ công thiết yếu”.
Việc kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước, đặc biệt là dữ liệu từ các Cơ sở dữ liệu quốc gia, các hệ thống thông tin có quy mô, phạm vi từ Trung ương đến địa phương sẽ giúp tối đa hóa giá trị dữ liệu; nâng cao chất lượng dịch vụ công cung cấp cho người dân và doanh nghiệp theo hướng lấy người dùng làm trung tâm, người dân và doanh nghiệp không phải cung cấp thông tin thủ công, nhiều lần cho cơ quan nhà nước; tránh đầu tư trùng lặp, gây lãng phí.
Việc tạo lập, kết nối, chia sẻ, mở dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước có ý nghĩa hết sức quan trọng, tạo tiền đề thúc đẩy chuyển đổi số nhanh tại Việt Nam trên cả 03 trụ cột chính phủ số, kinh tế số, xã hội số. Đây cũng là một trong các nội dung chính được Bộ TTTT sử dụng để đánh giá mức độ chuyển đổi số của các bộ, ngành, địa phương hàng năm.
Theo Nghị định số 47/2020/NĐ-CP và Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, việc kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu giữa các bộ, ngành, địa phương trên quy mô quốc gia phải thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia. Thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ TTTT đã xây dựng, đưa Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia vào sử dụng, phục vụ việc kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các bộ, ngành, địa phương. Hiện tại, đã kết nối với 90 bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp; 05 Cơ sở dữ liệu, 08 hệ thống thông tin (chi tiết như phụ lục gửi kèm). Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước bước đầu phát huy hiệu quả trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp, hàng ngày có khoảng 200 nghìn giao dịch thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.
Tuy nhiên, Bộ TTTT nhận thấy việc kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu trên quy mô quốc gia chưa đáp ứng nhu cầu thực tế của các bộ, ngành, địa phương, chưa phát huy tối đa giá trị của các cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin có quy mô, phạm vi từ Trung ương đến địa phương. Một số bộ, ngành, địa phương vẫn còn phản ánh có những khó khăn, vướng mắc trong kết nối, chia sẻ dữ liệu.
Hiện trạng việc kết nối, đưa vào khai thác các dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia của các bộ, ngành, địa phương như Phụ lục gửi kèm theo.
3. Về các hoạt động đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu
Ngày 04/6/2020, Bộ TTTT đã có Văn bản số 2051/BTTTT-THH hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương triển khai một số nhiệm vụ thực thi Nghị định số 47/2020/NĐ-CP.
Để tiếp tục đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu trong thời gian tới, đề nghị Quý Cơ quan tập trung triển khai một số nội dung cụ thể như sau:
a) Đối với các bộ, ngành chủ quản các Cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin có quy mô, phạm vi từ Trung ương đến địa phương:
- Rà soát, xác định danh sách các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin hiện đang sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu; xác định dữ liệu có thể chia sẻ; xác định lộ trình, đầu mối triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu; nêu các khó khăn, vướng mắc, đề xuất, kiến nghị về kết nối, chia sẻ dữ liệu cho các bộ, ngành, địa phương. Các nội dung này xin gửi về Bộ TTTT trước ngày 15/11/2021 để tổng hợp, tổ chức triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu được hiệu quả trên quy mô quốc gia.
- Phối hợp với Bộ TTTT đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu hiệu quả của các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia do Bộ TTTT quản lý, bảo đảm tuân thủ quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP.
b) Đối với các bộ, ngành, địa phương khai thác dữ liệu:
- Ưu tiên nguồn lực triển khai kết nối, có lộ trình đưa vào khai thác chính thức ngay trong năm 2021 các Cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin có quy mô, phạm vi từ Trung ương đến địa phương đã kết nối vào Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (Phụ lục gửi kèm theo), nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của mình. Trong đó, đến ngày 01/12/2021, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoàn thành kết nối, đưa vào sử dụng tối thiểu các dịch vụ dữ liệu của 02 hệ thống (Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống phục vụ dịch vụ công của Tổng Công ty bưu điện Việt Nam); các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành kết nối, đưa vào sử dụng tối thiểu các dịch vụ dữ liệu của 04 hệ thống (Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch, Hệ thống cấp mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách, Hệ thống phục vụ dịch vụ công của Tổng Công ty bưu điện Việt Nam).
- Cung cấp nhu cầu cụ thể về kết nối, chia sẻ, tích hợp dữ liệu với các Cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin có quy mô, phạm vi từ Trung ương do các bộ, ngành khác làm chủ quản. Thông tin nhu cầu cần thể hiện rõ: Tên bộ, ngành chủ quản; tên cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin; nội dung thông tin, dữ liệu đề nghị được chia sẻ; mục đích sử dụng; phương thức chia sẻ (tự động thông qua hệ thống/file điện tử); tần suất chia sẻ (thời gian thực/định kỳ theo ngày/tuần/tháng/ năm). Cung cấp thông tin về khó khăn, vướng mắc trong triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu trong thời gian qua và đề xuất các giải pháp cụ thể đối với việc kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước. Các nội dung này xin gửi về Bộ TTTT trước ngày 15/11/2021 để tổng hợp, tổ chức triển khai được hiệu quả.
a) Bộ TTTT trân trọng đề nghị Quý Cơ quan giao đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin (đối với các bộ), Sở TTTT (đối với các tỉnh) là đơn vị đầu mối, điều phối thống nhất triển khai các nội dung về kết nối, chia sẻ dữ liệu của Cơ quan theo quy định tại Điều 32, Nghị định số 47/2020/NĐ-CP.
b) Bộ TTTT sẽ tổng hợp kết quả triển khai, khó khăn, vướng mắc, đề xuất kiến nghị, định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ để xem xét, chỉ đạo.
c) Bộ TTTT giao Cục Tin học hóa là đầu mối tổ chức, phối hợp, hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương thực hiện các nội dung nêu trên. Đầu mối liên hệ của Cục Tin học hóa: Đ/c Nguyễn Phú Tiến, Phó Cục trưởng Cục Tin học hóa; email: nptien@mic.gov.vn; số điện thoại: 0912373907.
Trân trọng cảm ơn sự quan tâm, phối hợp của Quý Cơ quan./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
HIỆN TRẠNG KẾT NỐI, KHAI THÁC CÁC DỊCH VỤ DỮ LIỆU TRÊN NỀN TẢNG TÍCH HỢP, CHIA SẺ DỮ LIỆU QUỐC GIA
(Kèm theo Văn bản số: 4336/BTTTT-THH, ngày 28/10/2021 của Bộ Thông tin và Truyền thông)
STT | CSDL/HTTT | MỤC ĐÍCH | Ký hiệu |
1 | Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) | - Các cơ quan nhà nước nói chung: Khai thác thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhằm hỗ trợ xác thực, xác minh thông tin doanh nghiệp; hỗ trợ tự động điền vào các biểu mẫu điện tử của dịch vụ công, qua đó hoàn thành mục tiêu “50% dịch vụ công trực tuyến sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp” ngay trong năm 2020 (mục tiêu được nêu tại Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019). - Đối với các địa phương: Khai thác trạng thái xử lý, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn của mình; thông tin về các doanh nghiệp đã đăng ký hoạt động trên địa bàn của địa phương mình (Tránh tình trạng phải nhập thông tin phục vụ quản lý, thống kê, báo cáo trên 2 phần mềm). | (1) |
2 | Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (Bộ Công an) | - Giúp tiết kiệm đáng kể thời gian và chi phí cho xã hội khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến: không phải chứng thực, nộp giấy tờ liên quan đến công dân (sổ hộ khẩu, thẻ căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân…) mỗi khi thực hiện thủ tục hành chính; không phải cung cấp, kê khai thông tin một cách thủ công nhiều lần; công chức xử lý hồ sơ thuận tiện, nhanh chóng, không phải nhập dữ liệu thủ công trên các phần mềm khác nhau; chưa kể chi phí lưu trữ bản giấy, rủi ro khi tham gia giao thông. - Trước mắt sử dụng dịch vụ xác thực thông tin công dân (mã số 003): Xác thực thông tin công dân khi tạo mới tài khoản trên Cổng dịch vụ công; xác thực tài khoản của công dân khi đã có trong hệ thống; thực thông tin công dân tại bộ phận 01 cửa nhằm đơn giản hóa bản giấy các giấy tờ liên quan công dân như: chứng minh thư, căn cước công dân, sổ hộ khẩu...; xác thực thông tin công dân khi cán bộ thụ lý hồ sơ... | (2) |
3 | Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm (Bảo hiểm xã hội Việt Nam) | - Khai thác thông tin phục vụ phòng, chống dịch COVID-19; - Khai thác các thông tin về hộ gia đình, cá nhân tham gia bảo hiểm; thông tin thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi. | (3) |
4 | Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia (phân hệ tập trung tại Bộ Tài nguyên và Môi trường) | Khai thác bản đồ số, dữ liệu danh mục dùng chung lĩnh vực đất đai, thông tin quy hoạch đất đai, hiện trạng sử dụng đất đai của các địa phương phục vụ quản lý nhà nước, phát triển các ứng dụng về quản lý đất đai (LIS) được hiệu quả, đảm bảo đồng bộ trên cả nước. | (4) |
5 | Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp) | Khai thác thông tin về văn bản quy phạm pháp luật, nhằm tránh đầu tư trùng lặp, gây lãng phí trong toàn quốc. | (5) |
6 | Nền tảng tiêm chủng COVID-19 (Bộ Y tế) | Khai thác dữ liệu tiêm chủng COVID-19 của địa phương mình phục vụ việc phòng, chống COVID-19 tại địa phương được hiệu quả. | (6) |
7 | Hệ thống cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến (Bộ Tư pháp) | - Liên thông hồ sơ từ Cổng dịch vụ công/Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh với Hệ thống cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến của Bộ Tư pháp (để tránh phải nhập hồ sơ trên 02 phần mềm); - Khai thác thông tin trạng thái xử lý, trả kết quả thủ tục hành chính cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến của các địa phương. | (7) |
8 | Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch (Bộ Tư pháp) | - Liên thông hồ sơ từ Cổng dịch vụ công/Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh với Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch của Bộ Tư pháp (để tránh phải nhập hồ sơ trên 02 phần mềm); - Thông tin trạng thái xử lý, trả kết quả thủ tục hành chính về hộ tịch của các địa phương. - Thực hiện liên thông hồ sơ khai sinh, cấp thẻ BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi (để tránh phải nhập hồ sơ trên 02 phần mềm); - Thông tin trạng thái xử lý, trả kết quả thủ tục hành chính khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế. | (8) |
9 | Hệ thống cấp mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách (Bộ Tài Chính) | Khai thác thông tin trạng thái xử lý, trả kết quả thủ tục hành chính cấp mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách của các địa phương (để tránh phải nhập hồ sơ trên 02 phần mềm). | (9) |
10 | Hệ thống thông tin quản lý danh mục điện tử dùng chung của các cơ quan nhà nước phục vụ phát triển Chính phủ điện tử Việt Nam (Bộ Thông tin và Truyền thông) | Khai thác dữ liệu danh mục điện tử dùng chung phục vụ việc kết nối, tích hợp và chia sẻ một cách thống nhất trong toàn quốc. | (10) |
11 | Liên thông TNMT-Thuế (Bộ Tài nguyên và Môi trường) | Liên thông gửi phiếu chuyển nghĩa vụ tài chính khi thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai giữa Hệ thống một cửa điện tử/Cổng Dịch vụ công trực tuyến với phần mềm chuyên ngành đăng ký đất đai và Hệ thống của Tổng Cục Quản lý đất đai để gửi sang hệ thống của Tổng Cục Thuế. | (11) |
12 | Hệ thống phục vụ dịch vụ công của Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam | Trạng thái tiếp nhận hồ sơ trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ Bưu chính công ích (Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg). | (12) |
13 | Hệ thống mã bưu chính Vpostcode (Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam) | Khai thác địa chỉ số cho mọi nhà kết hợp giữa mã bưu chính quốc gia và mã vị trí trên bản đồ số phục vụ phát triển các ứng dụng có chức năng tra cứu, chỉ đường, chia sẻ vị trí trực tuyến một cách chính xác, tiện lợi. | (13) |
a) Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
STT | Bộ, ngành | Hiện trạng kết nối, đưa vào khai thác của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ | ||||||
|
| (1) | (2) | (3) | (5) | (10) | (12) | (13) |
1 | Bộ Quốc Phòng |
|
|
|
|
|
|
|
2 | Bộ Công an |
|
|
|
| X |
|
|
3 | Bộ Ngoại Giao |
|
|
|
|
|
|
|
4 | Bộ Tư pháp |
| X | X |
|
| X |
|
5 | Bộ Tài Chính |
|
|
|
| X | X |
|
6 | Bộ Công Thương |
|
|
|
|
|
|
|
7 | Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội | X |
|
|
|
|
|
|
8 | Bộ Giao thông vận tải | X |
|
|
| X |
|
|
9 | Bộ Xây dựng |
|
|
|
| X |
|
|
10 | Bộ Thông tin và Truyền thông | X |
|
|
| X | X |
|
11 | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
|
|
|
|
|
|
|
12 | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | X |
|
| X |
|
|
|
13 | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
|
| X |
|
| X |
|
14 | Bộ Nội vụ |
|
|
|
|
|
|
|
15 | Bộ Y tế | X |
| X |
| X |
|
|
16 | Bộ Khoa học và Công nghệ |
|
|
|
|
| X |
|
17 | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | X |
|
|
| X |
|
|
18 | Bộ Tài nguyên và Môi trường | X |
|
|
| X |
|
|
19 | Thanh tra Chính phủ |
|
|
|
|
|
|
|
20 | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | X |
|
|
|
|
|
|
21 | Ủy ban Dân tộc |
|
|
|
|
|
|
|
22 | Văn phòng Chính phủ |
|
|
|
|
|
|
|
23 | Ban Quản lý lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh |
|
|
|
|
|
|
|
24 | Bảo hiểm xã hội Việt Nam | X | X |
|
| X |
|
|
25 | Thông tấn xã Việt Nam |
|
|
|
|
|
|
|
26 | Đài Tiếng nói Việt Nam |
|
|
|
|
|
|
|
27 | Đài Truyền hình Việt Nam |
|
|
|
|
|
|
|
28 | Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh |
|
|
|
|
|
|
|
29 | Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam |
|
|
|
|
|
|
|
30 | Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam |
|
|
|
|
|
|
|
b) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
STT | Tỉnh/ | Hiện trạng kết nối, đưa vào khai thác của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | ||||||||||||
|
| (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) | (12) | (13) |
1 | An Giang | X |
| X |
|
|
| X | X | X |
|
|
|
|
2 | Bắc Giang | X |
|
|
|
|
| X | X | X | X |
| X |
|
3 | Bắc Kạn | X |
|
|
| X |
|
|
|
| X |
|
|
|
4 | Bạc Liêu |
|
|
|
|
|
|
|
|
| X |
| X |
|
5 | Bắc Ninh | X |
| X |
|
|
|
|
| X | X |
| X |
|
6 | Bà Rịa Vũng Tàu | X |
|
|
|
|
|
|
| X | X |
| X |
|
7 | Bến Tre | X |
| X |
|
|
|
| X |
|
|
| X |
|
8 | Bình Định | X |
|
|
|
|
| X |
|
| X |
|
|
|
9 | Bình Dương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| X |
|
10 | Bình Phước | X |
| X |
|
|
| X |
|
|
|
|
|
|
11 | Bình Thuận | X |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| X |
|
12 | Cà Mau | X |
| X |
| X |
|
| X |
| X |
| X |
|
13 | Thành phố Cần Thơ | X |
| X |
| X |
| X | X | X |
|
| X |
|
14 | Cao Bằng |
|
|
|
|
|
| X |
|
|
|
|
|
|
15 | Đắk Lắk | X |
|
|
|
|
| X |
|
| X |
| X |
|
16 | Đắk Nông | X |
|
|
| X |
| X |
|
|
|
|
|
|
17 | Thành phố Đà Nẵng | X |
| X |
|
|
|
|
|
| X |
|
|
|
18 | Điện Biên | X |
| X |
|
|
| X |
|
|
|
|
| X |
19 | Đồng Nai |
|
|
|
|
|
|
|
|
| X |
| X |
|
20 | Đồng Tháp | X |
|
|
| X |
|
|
|
|
|
| X |
|
21 | Gia Lai | X |
| X |
| X |
| X | X |
| X |
| X |
|
22 | Hà Giang | X |
|
|
|
|
|
|
| X |
|
|
|
|
23 | Hải Dương | X |
| X |
| X |
| X | X | X |
|
| X |
|
24 | Hải Phòng |
|
|
|
|
|
| X | X |
| X |
| X |
|
25 | Hà Nam | X |
|
|
|
|
| X |
| X | X |
| X |
|
26 | Thành phố Hà Nội | X |
|
|
|
|
|
| X |
|
|
| X |
|
27 | Hà Tĩnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
| X | X |
|
|
28 | Hòa Bình | X |
| X |
|
|
|
|
|
|
|
| X |
|
29 | Thành phố Hồ Chí Minh |
|
| X |
|
| X | X | X |
| X |
|
|
|
30 | Hậu Giang |
|
|
|
|
|
| X |
|
|
|
| X |
|
31 | Hưng Yên | X |
|
|
|
|
| X | X |
|
|
| X |
|
32 | Khánh Hòa |
|
|
|
|
|
| X |
|
|
|
|
|
|
33 | Kiên Giang | X |
|
|
|
|
|
|
| X |
|
|
|
|
34 | Kon Tum | X |
|
|
|
|
|
|
| X |
|
|
|
|
35 | Lai Châu | X |
|
|
|
|
| X |
| X |
|
|
|
|
36 | Lâm Đồng | X |
| X |
| X |
| X | X | X | X |
| X |
|
37 | Lạng Sơn |
|
|
|
|
|
| X |
|
| X |
| X |
|
38 | Lào Cai | X |
| X |
|
|
| X |
| X |
|
| X |
|
39 | Long An | X |
| X | X | X |
| X | X | X | X | X | X |
|
40 | Nam Định | X |
| X |
| X |
| X | X | X | X |
|
|
|
41 | Nghệ An | X |
| X |
|
|
| X |
| X |
|
| X |
|
42 | Ninh Bình | X |
| X |
|
|
| X |
| X |
|
| X |
|
43 | Ninh Thuận | X |
|
|
|
|
| X |
|
|
|
| X |
|
44 | Phú Thọ | X |
|
|
|
|
| X |
|
|
|
| X |
|
45 | Phú Yên |
|
|
|
|
|
|
|
|
| X |
|
|
|
46 | Quảng Bình | X |
|
|
|
|
|
|
|
| X |
|
|
|
47 | Quảng Nam |
|
|
|
|
|
| X |
|
|
|
| X |
|
48 | Quảng Ngãi |
|
|
|
|
|
| X |
|
|
|
|
|
|
49 | Quảng Ninh | X |
|
|
|
|
|
|
|
| X |
|
|
|
50 | Quảng Trị | X |
|
|
|
|
| X | X | X | X |
|
|
|
51 | Sóc Trăng |
|
| X |
|
|
| X |
|
| X |
|
|
|
52 | Sơn La |
|
|
|
|
|
|
|
| X |
|
| X |
|
53 | Tây Ninh | X |
| X |
| X |
|
|
|
| X |
| X |
|
54 | Thái Bình | X |
| X |
| X |
| X | X | X | X |
| X |
|
55 | Thái Nguyên | X |
|
|
| X |
| X | X | X | X |
|
|
|
56 | Thanh Hóa | X |
| X | X | X |
| X |
|
| X |
|
|
|
57 | Thừa Thiên Huế |
|
|
|
|
|
|
|
|
| X |
| X |
|
58 | Tiền Giang | X |
|
| X |
|
| X |
|
| X |
| X |
|
59 | Trà Vinh | X |
| X |
| X |
| X |
| X | X |
| X |
|
60 | Tuyên Quang | X |
| X |
|
|
| X |
| X |
|
| X |
|
61 | Vĩnh Long | X |
|
|
|
|
|
|
| X | X |
| X |
|
62 | Vĩnh Phúc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| X |
|
63 | Yên Bái | X |
|
|
|
|
| X | X | X | X |
|
|
|
- 1Quyết định 3442/QĐ-BNN-TCCB về Kế hoạch khảo sát sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2020
- 2Công văn 3746/VPCP-KSTT năm 2020 về cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 2291/BTTTT-CATTT năm 2018 về đôn đốc, hướng dẫn thực hiện công tác xác định cấp độ và xây dựng Hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Công văn 5124/VPCP-TTĐT năm 2021 về tiếp nhận, trả lời vướng mắc của người dân, doanh nghiệp trong quá trình triển khai Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 874/BTTTT-VP năm 2022 về đăng nhập vào hệ thống Dịch vụ công Quốc gia thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Công văn 21/TTCNTT năm 2019 hướng dẫn cách khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp do Trung tâm Công nghệ thông tin ban hành
- 7Công văn 262/BGTVT-TTCNTT năm 2019 triển khai kết nối, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp do Bộ giao thông vận tải ban hành
- 8Công văn 593/VPCP-KSTT năm 2024 kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ công tác thống kê liên quan đến dân số do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
- 4Quyết định 3442/QĐ-BNN-TCCB về Kế hoạch khảo sát sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2020
- 5Công văn 2051/BTTTT-THH năm 2020 hướng dẫn triển khai nhiệm vụ thực thi Nghị định 47/2020/NĐ-CP do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Công văn 3746/VPCP-KSTT năm 2020 về cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Công văn 2291/BTTTT-CATTT năm 2018 về đôn đốc, hướng dẫn thực hiện công tác xác định cấp độ và xây dựng Hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 8Quyết định 942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Công văn 5124/VPCP-TTĐT năm 2021 về tiếp nhận, trả lời vướng mắc của người dân, doanh nghiệp trong quá trình triển khai Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 874/BTTTT-VP năm 2022 về đăng nhập vào hệ thống Dịch vụ công Quốc gia thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 11Công văn 21/TTCNTT năm 2019 hướng dẫn cách khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp do Trung tâm Công nghệ thông tin ban hành
- 12Công văn 262/BGTVT-TTCNTT năm 2019 triển khai kết nối, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp do Bộ giao thông vận tải ban hành
- 13Công văn 593/VPCP-KSTT năm 2024 kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ công tác thống kê liên quan đến dân số do Văn phòng Chính phủ ban hành
Công văn 4336/BTTTT-THH năm 2021 về đẩy mạnh triển khai kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- Số hiệu: 4336/BTTTT-THH
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/10/2021
- Nơi ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông
- Người ký: Nguyễn Huy Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/10/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực