Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4039/BGDĐT-GDTX | Hà Nội, ngày 24 tháng 08 năm 2022 |
Kính gửi: | - Sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố1; |
Thực hiện Chỉ thị số 1112/CT-BGDĐT ngày 19/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 và Quyết định số 2159/QĐ-BGDĐT ngày 05/8/2022 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2022-2023 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên (GDTX), Bộ GDĐT hướng dẫn các Sở GDĐT triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 đối với GDTX như sau:
A. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Kế hoạch tổng thể của ngành Giáo dục thích ứng với tình hình dịch COVID-19, bảo đảm tổ chức dạy và học an toàn, chất lượng.
2. Tiếp tục thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về học tập thường xuyên, học suốt đời, xây dựng xã hội học tập (XHHT). Tăng cường phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh để thực hiện tốt kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” đã được Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh phê duyệt.
3. Thực hiện bảo đảm chất lượng, hiệu quả Chương trình xóa mù chữ (XMC) và thực hiện nghiêm túc việc đánh giá học viên học Chương trình XMC. Tăng cường công tác quản lí, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác XMC để nâng cao tỷ lệ XMC.
4. Đổi mới công tác quản lý đối với các cơ sở GDTX. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát theo hướng đẩy mạnh phân cấp quản lý, tăng quyền tự chủ của các đơn vị gắn với trách nhiệm của người đứng đầu.
5. Thực hiện hiệu quả Chương trình GDTX cấp THCS và THPT. Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện đa dạng hóa các chương trình giáo dục trong các cơ sở GDTX.
6. Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV), cộng tác viên trong các cơ sở GDTX.
7. Tiếp tục củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở GDTX trên tinh thần thiết thực, hiệu quả; quan tâm khuyến khích hệ thống cơ sở GDTX ngoài công lập phục hồi, hoạt động ổn định sau thiên tai, dịch bệnh; chú trọng tăng cường cơ sở vật chất (CSVC) đảm bảo chất lượng các hoạt động GDĐT đối với các cơ sở GDTX; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số đảm bảo chất lượng các chương trình GDTX.
8. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức cho người dân và toàn xã hội về lợi ích, vai trò và tầm quan trọng của học tập thường xuyên, học tập suốt đời (HTSĐ), xây dựng XHHT. Thực hiện tốt các cuộc vận động, phong trào thi đua của ngành Giáo dục, gắn kết chặt chẽ và hiệu quả với các cuộc vận động, phong trào thi đua khác.
B. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn trường học trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục thường xuyên
1. Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở GDTX thực hiện Kế hoạch tổng thể của ngành Giáo dục thích ứng với tình hình dịch COVID-19, bảo đảm tổ chức dạy và học an toàn, chất lượng. Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai nhiệm vụ năm học 2022 - 2023 chủ động, linh hoạt để thích ứng với tình hình thiên tai, dịch bệnh, vừa bảo đảm an toàn cho học viên, GV, nhân viên, vừa củng cố và nâng cao chất lượng GDTX.
2. Các cơ sở GDTX kiện toàn và nâng cao năng lực hệ thống y tế trong đơn vị; chủ động chuẩn bị sẵn sàng các kịch bản, phương án tổ chức dạy học theo các hình thức linh hoạt, phù hợp với tâm sinh lý học viên, phòng trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh tại địa phương, đơn vị trên cơ sở đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm từ các năm học vừa qua để thực hiện hiệu quả, vừa bảo đảm an toàn cho học viên, GV, nhân viên, vừa củng cố và nâng cao chất GDTX.
II. Đẩy mạnh các hoạt động xây dựng xã hội học tập
1. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT giai đoạn 2021-2030. Tăng cường phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh để thực hiện tốt kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030” (Đề án 1373) đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Tham mưu UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (UBND tỉnh) hướng dẫn và phân bổ kinh phí đảm bảo cho các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh để triển khai các nhiệm vụ, nội dung của Kế hoạch thực hiện Đề án 1373 theo hướng dẫn tại Thông tư số 17/2022/TT-BTC ngày 08/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án 1373. Việc triển khai Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án 1373 cần lồng ghép, kết hợp với thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn; gắn với thực hiện các chương trình, đề án phát triển kinh tế - xã hội khác để sử dụng hiệu quả nguồn lực; tiếp tục khuyến khích, huy động các nguồn lực xã hội để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả.
3. Phát động phong trào thi đua xây dựng XHHT với nội dung, hình thức phong phú, thiết thực; nhân rộng các mô hình, cách làm mới có hiệu quả góp phần tạo chuyển biến tích cực trong xây dựng, duy trì thói quen tự học, tự bồi dưỡng, ý thức học thường xuyên, học suốt đời của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân. Biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong công tác tuyên truyền về xây dựng XHHT.
4. Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các địa phương trong tỉnh phối hợp tổ chức hiệu quả Tuần lễ hưởng ứng HTSĐ năm 2022 (Bộ GDĐT sẽ có công văn hướng dẫn riêng). Hướng dẫn các phòng GDĐT, các trường trung học phổ thông, các trung tâm GDTX, trung tâm GDNN-GDTX, các cơ sở giáo dục trực thuộc tổ chức Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam năm 2023 với các hoạt động thiết thực, hiệu quả.
5. Chỉ đạo UBND các quận, huyện, thị xã, thành phố và các sở, ban, ngành tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập” cấp xã và “Đơn vị học tập” theo Thông tư của Bộ GDĐT2 và văn bản hướng dẫn của UBND tỉnh. Đối với các địa phương có các thành phố/quận/huyện tham gia thí điểm xây dựng thành phố học tập, Sở GDĐT tiếp tục hướng dẫn, chỉ đạo các thành phố/quận, huyện nghiên cứu giải pháp và đánh giá tính khả thi, hiệu quả; báo cáo kết quả thí điểm về Bộ GDĐT theo kế hoạch đề ra.
6. Phối hợp với Hội khuyến học tỉnh tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức khuyến học trong các trường học.
7. Triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” của Sở GDĐT; chỉ đạo các cơ sở giáo dục đổi mới hoạt động và nâng cao chất lượng thư viện trường học; tổ chức các hoạt động khuyến đọc trong nhà trường, gia đình, dòng họ và cộng đồng.
8. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện công tác xây dựng XHHT của các địa phương trong tỉnh.
III. Tăng cường công tác quản lí, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác xóa mù chữ để nâng cao tỷ lệ xóa mù chữ
1. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về công tác XMC cho người dân, nhất là người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt công tác điều tra, rà soát người mù chữ, người tái mù chữ trên địa bàn (2 lần/năm); cập nhật chính xác dữ liệu phổ cập giáo dục, XMC trên hệ thống thông tin phổ cập giáo dục, XMC của Bộ GDĐT theo đúng quy trình và thời gian quy định.
2. Thực hiện bảo đảm chất lượng, hiệu quả Chương trình XMC ban hành kèm theo Thông tư số 33/2021/TT-BGDĐT ngày 26/11/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (Thông tư số 33):
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị được giao nhiệm vụ dạy XMC căn cứ vào Chương trình XMC và tham khảo sách giáo khoa tiểu học, tài liệu hướng dẫn khác để xây dựng kế hoạch dạy học các môn học đảm bảo yêu cầu cần đạt được đối với từng giai đoạn.
- Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá học viên học Chương trình XMC và sử dụng, quản lý hồ sơ đánh giá, học bạ của học viên theo quy định3.
- Đối với người học đã hoàn thành giai đoạn 1 của Chương trình XMC và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ ban hành kèm theo Quyết định số 13/2007/QĐ-BGDĐT ngày 03/5/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT, sau một thời gian không học, nếu có nhu cầu học tiếp Chương trình XMC thì học theo Chương trình XMC ban hành kèm theo Thông tư số 33.
- Tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, GV trong và ngoài ngành Giáo dục tham gia dạy Chương trình XMC. Chú trọng bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, GV làm công tác XMC.
3. Tăng cường công tác quản lí, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện công tác XMC và kiểm tra công nhận đơn vị cấp xã, cấp huyện đạt chuẩn XMC4.
4. Đối với các tỉnh triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I (từ năm 2021 đến năm 2025)5: Các Sở GDĐT tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nội dung XMC cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo hướng dẫn tại Công văn số 2184/BGDĐT-GDDT ngày 26/5/2022 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn triển khai thực hiện Tiểu dự án 1 - Dự án 5 thuộc Quyết định số 1719/QĐ-TTg; Huy động nguồn lực để thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ xoá mù chữ cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
IV. Đổi mới công tác quản lý đối với các cơ sở GDTX
1. Chủ động tham mưu với UBND tỉnh trong việc kiện toàn cơ cấu và phân công nhiệm vụ của cán bộ và tổ chức chuyên trách quản lý lĩnh vực GDTX tại Sở GDĐT phù hợp, khả thi đảm bảo công tác quản lý hoạt động GDTX được hiệu quả, đúng quy định.
2. Tăng cường đổi mới công tác quản lý theo hướng chuyển từ quản lý hành chính sang quản lý chất lượng, xây dựng văn hóa chất lượng tạo môi trường làm việc thân thiện, tạo động lực cho GV; tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở GDTX; tăng cường các biện pháp quản lý nhằm đảm bảo nền nếp, kỷ cương trong dạy học, chấn chỉnh kịp thời những sai phạm về chuyên môn, về đạo đức nhà giáo; thực hiện đánh giá khách quan, công bằng, tạo động lực thi đua trong học tập, rèn luyện để nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát các Trung tâm thực hiện đa dạng hóa các chương trình GDTX được quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Giáo dục 2019. Ngoài việc thực hiện Chương trình GDTX cấp THCS, cấp THPT cần chú trọng các chương trình và hình thức tổ chức bồi dưỡng ngắn hạn, cập nhật kiến thức, kỹ năng, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người dân được HTSĐ. Hướng dẫn các trung tâm GDTX, trung tâm GDNN-GDTX đổi mới công tác quản lý theo hướng được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhằm tích cực phối hợp các lực lượng xã hội; chủ động phối hợp với hệ thống cơ sở GDTX tư thục, đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực nhằm bảo đảm hiệu quả phối hợp liên thông giữa giáo dục chính quy với giáo dục không chính quy.
4. Tăng cường tham mưu với UBND tỉnh, xây dựng mức học phí phù hợp cho các đối tượng học viên học trong các cơ sở GDTX trên cơ sở khoản 6 Điều 9 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập.
5. Chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan để tăng cường thanh tra, kiểm tra việc liên kết đào tạo đại học, cao đẳng tại các cơ sở GDTX công lập, liên kết dạy chương trình GDTX cấp THPT trên địa bàn; kịp thời chấn chỉnh, xử lý những tổ chức và cá nhân vi phạm các quy định hiện hành.
6. Chủ động rà soát, đánh giá, tổ chức tập huấn nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL hệ thống cơ sở GDTX ngoài công lập nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với các đơn vị này. Rà soát, chấn chỉnh việc cấp phép hoạt động cho các trung tâm ngoại ngữ, tin học, trung tâm giáo dục kỹ năng sống theo đúng quy định tại Thông tư số 21/2018/TT-BGDĐT ngày 24/8/2018 của Bộ GDĐT; Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/2/2018 của Bộ GDĐT; Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục; Nghị định số 135/2018/NĐ-CP ngày 04/10/2018 về sửa đổi Nghị định số 46/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục; Nghị định số 86/2018/NĐ-CP ngày 06/6/2018 quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục và các văn bản pháp luật có liên quan; đảm bảo kiểm soát tốt số lượng, chất lượng của các đơn vị này thông qua cơ chế giải trình, hậu kiểm sao cho việc thành lập, hoạt động giáo dục tạo cơ chế thông thoáng, tránh quản lý hình thức và hành chính hóa, gây cản trở cho hoạt động hiệu quả của các đơn vị; tăng cường thanh, kiểm tra, giám sát hoạt động của các trung tâm; kịp thời cập nhật công khai danh sách các trung tâm được cấp phép hoạt động hoặc bị xử lý vi phạm trên trang thông tin của sở GDĐT. Thực hiện quản lý và báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Thông tư số 21/2018/TT-BGDĐT ngày 24/8/2018 của Bộ GDĐT.
7. Chủ động rà soát, đánh giá kết quả hoạt động thực tế của các trung tâm học tập cộng đồng (HTCĐ) theo hướng dẫn tại Công văn số 2553/BGDĐT-GDTX ngày 18/4/2013 của Bộ GDĐT về hướng dẫn đánh giá trung tâm HTCĐ và có biện pháp, giải pháp quản lý phù hợp trên địa bàn. Cập nhật kịp thời thông tin quản lý các trung tâm HTCĐ trên địa bàn trên trang thông tin điện tử của Sở GDĐT; tổ chức sơ kết, tổng kết để đánh giá về công tác quản lý và tổ chức hoạt động của các trung tâm HTCĐ. Phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan tổ chức khảo sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các trung tâm HTCĐ sát nhập với trung tâm văn hóa thể thao cấp xã/phường, thị trấn để tham mưu UBND có các giải pháp phù hợp, đúng theo quy định.
V. Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện Chương trình GDTX cấp THCS, THPT và các chương trình giáo dục khác trong các cơ sở GDTX.
1. Năm học 2022-2023 là năm thứ hai thực hiện Chương trình GDTX cấp THCS và là năm đầu tiên thực hiện Chương trình GDTX cấp THPT theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Các Sở GDĐT cần quán triệt những vấn đề mới, cốt lõi của Chương trình GDTX (mới) cho đội ngũ CBQL, GV của các trung tâm GDTX, trung tâm GDNN-GDTX và chuẩn bị các điều kiện để thực hiện các Chương trình GDTX đạt hiệu quả.
a) Cấp THCS: Thực hiện theo công văn số 627/BGDĐT-GDTX, ngày 28/2/2022 về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình GDTX cấp THCS, trong đó:
- Đối với lớp 6,7: Thực hiện dạy học theo Chương trình GDTX cấp THCS (mới) ban hành kèm theo Thông tư số 36/2021/TT-BGDĐT, ngày 24/12/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT;
- Đối với lớp 8,9: Thực hiện dạy học theo Chương trình Bổ túc THCS ban hành kèm theo Quyết định số 48/2002/QĐ-BGD&ĐT, ngày 27/11/2002 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
b) Cấp THPT: Thực hiện theo công văn số 4028/BGDĐT-GDTX ngày 23/8/2022 về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình GDTX cấp THPT năm học 2022-2023, trong đó:
- Đối với lớp 10: Thực hiện dạy học theo Chương trình GDTX cấp THPT (mới) ban hành kèm theo Thông tư số 12/2022/TT-BGDĐT, ngày 26/7/2022 của Bộ trưởng Bộ GDĐT;
- Đối với lớp 11,12: Thực hiện dạy học theo Chương trình GDTX cấp THPT ban hành kèm theo Quyết định số 50/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 07/11/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT.
Chương trình GDTX cấp THCS và THPT (mới) được xây dựng theo hướng mở, trong đó quy định tổng thời lượng trong một năm học cho mỗi môn học, hoạt động giáo dục. Các trung tâm GDTX, trung tâm GDNN-GDTX chủ động bố trí thời gian triển khai kế hoạch giáo dục các môn học và hoạt động giáo dục trong năm học bảo đảm tính khoa học, sư phạm, không gây áp lực đối với học viên.
2. Tích cực tổ chức giảng dạy các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn giúp cho người dân cập nhật kiến thức, kỹ năng, nâng cao trình độ hiểu biết về các lĩnh vực trong đời sống xã hội; tích cực mở các lớp giáo dục về kỹ năng sống cho thanh, thiếu niên và những người có nhu cầu. Rà soát, thực hiện xây dựng nội dung tài liệu giáo dục địa phương thực hiện chương trình GDTX theo hướng dẫn của Bộ GDĐT6. Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức học tập nâng cao trình độ văn hóa cho người lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất.
3. Chỉ đạo trung tâm HTCĐ tăng cường công tác phối hợp, liên kết với các ngành, tổ chức, đơn vị, cơ sở giáo dục, cơ sở văn hóa thể thao để tổ chức các lớp XMC gắn với dạy nghề truyền thống, dạy nghề ngắn hạn và phát triển cộng đồng; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện truyền thông xã hội để phổ biến kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ.
4. Chỉ đạo các trung tâm ngoại ngữ, tin học thực hiện nghiêm túc việc xây dựng chương trình, tài liệu và giảng dạy theo quy định đối với Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam7. Khuyến khích các trung tâm chủ động, tích cực hợp tác với các tổ chức giảng dạy và khảo thí ngoại ngữ uy tín trên thế giới trong việc xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, cấp văn bằng chứng chỉ đảm bảo chất lượng theo chuẩn Việt Nam và Quốc tế.
5. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII, Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên đối với các học viên tại các Trung tâm và các cơ sở GDTX.
VI. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, cộng tác viên trong các cơ sở GDTX
1. Xây dựng kế hoạch và triển khai bồi dưỡng đại trà cho GV và CBQL thực hiện Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT theo lộ trình đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 20188; bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ CBQL, GV, cộng tác viên của các cơ sở GDTX đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của GDTX; phát huy tinh thần tự bồi dưỡng, bồi dưỡng thông qua sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn; chú trọng bồi dưỡng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ đặc thù đối với GDTX như: điều tra nhu cầu học tập, xây dựng chương trình học, tổ chức bồi dưỡng thường xuyên, nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá, vận động sự tham gia của cộng đồng.
2. Chủ động nguồn ngân sách biên soạn tài liệu giáo dục địa phương, tài liệu, tập huấn chuyên môn cho các trung tâm HTCĐ; đa dạng hóa nội dung chương trình, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người dân được học tập liên tục, suốt đời; đảm bảo chế độ chính sách đối với nhà giáo và người học GDTX.
3. Khai thác, sử dụng sách giáo khoa, các nguồn học liệu, thiết bị dạy học hiệu quả, phù hợp với thực tiễn; vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học viên; phối hợp giữa nhà trường, gia đình học viên và các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của trung tâm.
4. Chỉ đạo các trung tâm GDTX, trung tâm GDNN-GDTX triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ là đầu mối tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho GV mầm non, phổ thông và GDTX; chủ động hợp tác với cơ sở giáo dục đại học, tập đoàn, công ty, doanh nghiệp công nghệ giáo dục xây dựng, kết nối và chia sẻ học liệu mở, đào tạo trực tuyến nhằm tăng cường chất lượng giáo dục và đa dạng hoá hoạt động đào tạo, bồi dưỡng tại trung tâm.
5. Chỉ đạo các trung tâm ngoại ngữ, tin học, trung tâm giáo dục kỹ năng sống có kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ quản lý và GV của trung tâm đảm bảo nắm vững và thực hiện nghiêm túc các quy định quản lý và tổ chức dạy học của ngành cũng như lĩnh vực dạy học cụ thể của đơn vị.
6. Chỉ đạo phòng GDĐT phối hợp với trung tâm GDTX, trung tâm GDNN- GDTX tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ cho CBQL, GV, báo cáo viên các trung tâm HTCĐ.
7. Tham mưu với UBND các cấp có cơ chế khuyến khích các nhà giáo, nhà khoa học, chuyên gia giỏi, giàu kinh nghiệm trên mọi lĩnh vực tham gia vào hoạt động GDTX.
VII. Củng cố, phát triển mạng lưới các trung tâm GDTX, trung tâm GDNN-GDTX; tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động GDĐT đối với các cơ sở GDTX
1. Tăng cường tham mưu với UBND tỉnh củng cố, phát triển mạng lưới trung tâm GDTX, trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn đảm bảo thực hiện nhiệm vụ GDTX trên địa bàn có chất lượng, hiệu quả: Kịp thời tham mưu việc sắp xếp, kiện toàn các trung tâm GDTX, trung tâm GDNN-GDTX theo đúng quy định của pháp luật, các Nghị quyết của Trung ương và các văn bản chỉ đạo của Bộ GDĐT; tham mưu UBND tỉnh trong việc lồng ghép phổ biến và tập huấn kiến thức về GDTX cho các sở, ban ngành để tạo sự thống nhất trong triển khai và thực hiện.
2. Rà soát đánh giá và công khai các điều kiện CSVC, đảm bảo chất lượng các hoạt động GDĐT để kịp thời tham mưu với UBND cấp tỉnh, cấp huyện quan tâm đầu tư xây dựng CSVC và hạ tầng công nghệ thông tin cho các trung tâm GDTX, trung tâm GDNN-GDTX phục vụ cho việc đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến và triển khai kế hoạch chuyển đổi số, đảm bảo cung ứng các chương trình học tập thường xuyên, HTSĐ cho người học ở mọi lứa tuổi trên địa bàn, chú trọng tăng cường CSVC, thiết bị dạy học để thực hiện Chương trình GDTX cấp THCS và THPT đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
3. Tăng cường tham mưu UBND các cấp xem xét, ban hành văn bản hướng dẫn cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với tổ chức, cá nhân đóng góp, đầu tư xây dựng cơ sở GDTX; chính sách ưu đãi đối với cơ sở GDTX tư thục và hợp tác, đầu tư của nước ngoài về giáo dục; nghiên cứu xây dựng các phương án tham mưu tăng cường CSVC, trang thiết bị và chủ động nguồn ngân sách biên soạn tài liệu, tập huấn chuyên môn cho các trung tâm HTCĐ; các trung tâm GDTX, trung tâm GDNN-GDTX để đảm bảo các điều kiện dạy và học; đảm bảo chế độ chính sách đối với nhà giáo GDTX (chế độ bồi dưỡng thường xuyên, chế độ thi đua, khen thưởng, …); chính sách đối với người học GDTX.
4. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số đảm bảo chất lượng hoạt động GDTX: Quan tâm đầu tư CSVC, thiết bị dạy học, tập huấn sử dụng cho đội ngũ GV đảm bảo sẵn sàng đáp ứng yêu cầu tổ chức dạy học trong điều kiện thiên tai, dịch bệnh không thể tổ chức dạy học trực tiếp; đáp ứng yêu cầu tổ chức dạy học mới tại các trung tâm GDTX, trung tâm GDNN- GDTX; thực hiện báo cáo, cập nhật thông tin trên cơ sở dữ liệu ngành giáo dục, đào tạo và khai thác sử dụng hiệu quả dữ liệu cơ sở dữ liệu ngành phục vụ công tác điều hành, quản lý; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kế hoạch giáo dục nhà trường, đội ngũ cán bộ, GV, học viên. Từng bước thực hiện số hóa hồ sơ quản lý bảo đảm tinh gọn và hiệu quả.
VIII. Đẩy mạnh công tác truyền thông
1. Chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch truyền thông về hoạt động GDTX, xây dựng XHHT với các nội dung cụ thể phù hợp với yêu cầu, tình hình thực tế tại địa phương; kịp thời thông tin tuyên truyền biểu dương các kết quả nổi bật cũng như thông tin chấn chỉnh và xử lý các sai phạm (nếu có) trong thực hiện nhiệm vụ GDTX ở địa phương, đơn vị. Truyền thông và đăng tải thường xuyên, kịp thời các thông tin về hoạt động GDTX của địa phương, của đơn vị trên các trang website của Sở GDĐT, của đơn vị.
2. Chủ động cung cấp thông tin cho các đại biểu Quốc hội và các tổ chức, cá nhân có liên quan tại địa phương về tình hình thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về HTSĐ, xây dựng XHHT; tình hình và kết quả triển khai thực hiện Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT theo chương trình GDPT 2018 để chia sẻ, đồng thuận, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
IX. Công tác báo cáo, thi đua, khen thưởng
1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng thời hạn quy định báo cáo và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung và số liệu báo cáo.
2. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng theo Thông tư số 21/2020/TT-BGDĐT ngày ngày 31/7/2020 của Bộ GDĐT về hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục. Động viên, khen thưởng kịp thời đối với các cơ sở GDTX, CBQL, GV, học viên và người lao động thuộc các cơ sở GDTX công lập, tư thục cũng như các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có nhiều đóng góp cho GDTX, HTSĐ và xây dựng XHHT.
3. Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập” ngành Giáo dục giai đoạn 2020-2025 cùng các phong trào thi đua khác của Bộ GDĐT, đảm bảo tính thiết thực, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị. Kịp thời biểu dương, ghi nhận, tôn vinh các tổ chức, cá nhân có sáng kiến, giải pháp, mô hình sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập; tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến mô hình cơ sở GDTX hoạt động hiệu quả.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên cơ sở của những nội dung hướng dẫn trên đây, căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương, các sở GDĐT xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các sở GDĐT phản ánh về Bộ GDĐT (qua Vụ GDTX) để kịp thời giải quyết.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
1 Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ Bạc Liêu
2 Thông tư số 44/TT-BGDĐT ngày 12/12/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định việc đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập” cấp xã; Thông tư số 22/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành quy định về đánh giá, xếp loại Đơn vị học tập.
3 Theo Thông tư số 10/2022/TT-BGDĐT ngày 12/7/2022 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy định về đánh giá học viên học Chương trình XMC.
4 Theo quy định tại Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, XMC và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, XMC.
5 Tiểu dự án 1: “Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh bán trú và xoá mù chữ cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số” thuộc Dự án 5 “Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực” của Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
6 Theo Thông tư số 26/2010/TT-BGDĐT ngày 27/10/2010 của Bộ GDĐT ban hành Chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ.
7 Theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ GDĐT; Thông tư số 34/2018/TT-BGDĐT ngày 28/12/2018 của Bộ GDĐT; Thông tư số 28/2021/TT-BGDĐT ngày 20/10/2021 của Bộ GDĐT
8 Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT
- 1Công văn 2153/BGDĐT-KHTC năm 2022 thực hiện các khoản thu trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo năm học 2022-2023 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Công văn 4133/BGDĐT-CSVC năm 2022 thực hiện nhiệm vụ về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông năm học 2022-2023 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Công văn 4020/BGDĐT-GDTrH năm 2022 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2022-2023 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Công văn 4088/BGDĐT-GDTH năm 2022 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 2022-2023 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Công văn 4268/BGDĐT-GDTC năm 2022 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục thể chất, hoạt động thể thao và y tế trường học năm học 2022-2023 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Công văn 4216/BGDĐT-GDMN năm 2022 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2022-2023 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Công văn 4466/BGDĐT-GDDT năm 2022 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 đối với giáo dục dân tộc do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Công văn 3759/BGDĐT-GDTX năm 2023 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 đối với Giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Quyết định 13/2007/QĐ-BGDĐT ban hành Chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành
- 2Quyết định 50/2006/QĐ-BGDĐT ban hành Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Quyết định 26/2010/TT-BGDĐT ban hành Chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Công văn 2553/BGDĐT-GDTX hướng dẫn đánh giá trung tâm học tập cộng đồng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Thông tư 04/2014/TT-BGDĐT về Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Nghị định 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
- 8Thông tư 44/2014/TT-BGDĐT về đánh giá, xếp loại "Cộng đồng học tập" cấp xã do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Thông tư 07/2016/TT-BGDĐT Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 11Nghị định 135/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 46/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
- 12Nghị định 46/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
- 13Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục
- 14Luật giáo dục 2019
- 15Thông tư 21/2018/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 16Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 17Thông tư 34/2018/TT-BGDĐT quy định về Chương trình giáo dục thường xuyên về tiếng Nhật thực hành do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 18Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2019 về tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Thông tư 21/2020/TT-BGDĐT hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 20Thông tư 22/2020/TT-BGDĐT quy định về đánh giá, xếp loại Đơn vị học tập do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 21Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- 22Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Thông tư 28/2021/TT-BGDĐT về Chương trình Giáo dục thường xuyên về tiếng Anh thực hành do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 25Thông tư 33/2021/TT-BGDĐT về Chương trình Xóa mù chữ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 26Thông tư 36/2021/TT-BGDĐT về Chương trình Giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 27Thông tư 17/2022/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030" do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 28Công văn 2153/BGDĐT-KHTC năm 2022 thực hiện các khoản thu trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo năm học 2022-2023 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 29Công văn 2184/BGDĐT-GDDT năm 2022 hướng dẫn thực hiện Tiểu dự án 1 - Dự án 5 thuộc Quyết định 1719/QĐ-TTg do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 30Thông tư 10/2022/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học viên học Chương trình xóa mù chữ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 31Thông tư 12/2022/TT-BGDĐT về Chương trình Giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 32Quyết định 2159/QĐ-BGDĐT năm 2022 về khung kế hoạch thời gian năm học 2022-2023 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 33Chỉ thị 1112/CT-BGDĐT năm 2022 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 34Công văn 4133/BGDĐT-CSVC năm 2022 thực hiện nhiệm vụ về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông năm học 2022-2023 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 35Công văn 4020/BGDĐT-GDTrH năm 2022 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2022-2023 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 36Công văn 4088/BGDĐT-GDTH năm 2022 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 2022-2023 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 37Công văn 627/BGDĐT-GDTX năm 2022 hướng dẫn thực hiện Chương trình Giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 38Công văn 4028/BGDĐT-GDTX năm 2022 hướng dẫn thực hiện Chương trình Giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông năm học 2022-2023 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 39Công văn 4268/BGDĐT-GDTC năm 2022 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục thể chất, hoạt động thể thao và y tế trường học năm học 2022-2023 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 40Công văn 4216/BGDĐT-GDMN năm 2022 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2022-2023 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 41Công văn 4466/BGDĐT-GDDT năm 2022 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 đối với giáo dục dân tộc do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 42Công văn 3759/BGDĐT-GDTX năm 2023 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-2024 đối với Giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Công văn 4039/BGDĐT-GDTX năm 2022 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 đối với Giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- Số hiệu: 4039/BGDĐT-GDTX
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 24/08/2022
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Người ký: Nguyễn Hữu Độ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra