Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4033/UBND-PCNC | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 8 năm 2013 |
Kính gửi:
| - Giám đốc các Sở, ngành thành phố; |
Thực hiện Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; để thực hiện nghiêm túc và kịp thời chế độ báo cáo theo quy định;
Ủy ban nhân dân thành phố có ý kiến chỉ đạo về việc thực hiện chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn thành phố như sau:
1. Các loại báo cáo:
1.1. Báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng là văn bản tổng hợp tình hình, kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng của thành phố, Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
1.2. Báo cáo chuyên đề là báo cáo đánh giá tổng kết kết quả hoạt động về một chuyên đề, lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong một thời kỳ nhất định theo yêu cầu của các cơ quan Trung ương, Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố.
Thanh tra thành phố có hướng dẫn đề cương báo cáo chuyên đề khi có yêu cầu.
1.3. Báo cáo đột xuất là báo cáo khi có yêu cầu đột xuất của các cơ quan Trung ương, Tổng Thanh tra Chính phủ, Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở - ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện phải xây dựng báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của mình.
2. Nội dung báo cáo:
- Báo cáo công tác thanh tra được thực hiện theo mẫu báo cáo số 01 và các biểu mẫu thống kê số 1a, 1b, 1c, 1d, 1đ, 1e, 1f, 1g, 1h quy định tại Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ.
- Báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo mẫu báo cáo số 02 và các biểu mẫu thống kê số 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ quy định tại Thông tư số 03/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
- Báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng được thực hiện theo mẫu báo cáo số 03 và các biểu mẫu thống kê số 3a, 3b quy định tại Thông tư số 03/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
Đề cương báo cáo và biểu mẫu đính kèm quy định tại Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ được đăng tải trên cổng Thông tin điện tử, địa chỉ www.thanhtra.hochiminhcity.gov.vn.
3. Thời kỳ lấy số liệu, thời hạn báo cáo:
Thời kỳ lấy số liệu, thời hạn gửi báo cáo đối với các báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, định kỳ thực hiện như sau:
3.1. Báo cáo hàng quý:
- Báo cáo quý I trong thời kỳ từ ngày 10 của tháng 12 năm trước đến ngày 09 tháng 3 của năm báo cáo; gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân thành phố và Thanh tra thành phố trước ngày 15 tháng 3 của năm báo cáo; gửi báo cáo về Thanh tra Chính phủ trước ngày 20 tháng 3 của năm báo cáo.
- Báo cáo quý II, III, IV trong thời kỳ từ ngày 10 của tháng cuối quý trước đến ngày 09 của tháng cuối quý của năm báo cáo; gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân thành phố và Thanh tra thành phố trước ngày 15 của tháng cuối quý của năm báo cáo; gửi báo cáo về Thanh tra Chính phủ trước ngày 20 của tháng cuối quý của năm báo cáo.
3.2. Báo cáo 6 tháng trong thời kỳ từ ngày 10 của tháng 12 năm trước đến ngày 09 tháng 6 của năm báo cáo; gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân thành phố và Thanh tra thành phố trước ngày 15 của tháng 6 của năm báo cáo; gửi báo cáo về Thanh tra Chính phủ trước ngày 20 tháng 6 của năm báo cáo.
3.3. Báo cáo 9 tháng trong thời kỳ từ ngày 10 của tháng 12 năm trước đến ngày 09 tháng 9 của năm báo cáo; gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân thành phố và Thanh tra thành phố trước ngày 15 tháng 9 của năm báo cáo; gửi báo cáo về Thanh tra Chính phủ trước ngày 20 tháng 9 của năm báo cáo.
3.4. Báo cáo năm trong thời kỳ từ ngày 10 tháng 12 năm trước đến ngày 09 tháng 12 của năm báo cáo; gửi báo cáo về Ủy ban nhân dân thành phố và Thanh tra thành phố trước ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo; gửi báo cáo về Thanh tra Chính phủ trước ngày 20 tháng 12 của năm báo cáo.
4. Thẩm quyền ký báo cáo:
- Báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng phải thể hiện bằng văn bản, có chữ ký của Giám đốc các Sở - ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, đóng dấu theo quy định và file điện tử gửi kèm theo.
- Trường hợp Giám đốc các Sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận -huyện ủy quyền cho Chánh Thanh tra các Sở - ngành, Chánh Thanh tra quận - huyện ký báo cáo thì phải ký thừa ủy quyền của Giám đốc các Sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, đóng dấu cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.
5. Hình thức gửi báo cáo: gửi trực tiếp về Ủy ban nhân dân thành phố và Thanh tra thành phố kèm theo tệp tin điện tử theo địa chỉ email thanhtra@tphcm.gov.vn
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền Chánh Thanh tra thành phố ký báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn thành phố hàng quý (quý I, quý II, quý III, quý IV) và đóng dấu Ủy ban nhân dân thành phố.
7. Giao Chánh Thanh tra thành phố tổng hợp tình hình công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn thành phố tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ký báo cáo 6 tháng, 9 tháng, năm cho Thanh tra Chính phủ theo quy định.
8. Giao Ban Thi đua Khen thưởng thành phố (Sở Nội vụ) phối hợp với Thanh tra thành phố theo dõi, nắm tình hình chấp hành và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định và xem đây là một trong những tiêu chí để xét thi đua khen thưởng hàng năm của các cơ quan, đơn vị và địa phương.
Đây là nhiệm vụ quan trọng, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác chỉ đạo, điều hành công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn thành phố. Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc các Sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện nghiêm túc triển khai tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Thanh tra thành phố) để được hướng dẫn./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 557/2013/QĐ-UBND Quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2014 về chế độ báo cáo công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và báo cáo công tác kê khai minh bạch tài sản, thu nhập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3Quyết định 37/2014/QĐ-UBND về chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 1Thông tư 03/2013/TT-TTCP quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 557/2013/QĐ-UBND Quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 3Quyết định 260/QĐ-UBND năm 2014 về chế độ báo cáo công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và báo cáo công tác kê khai minh bạch tài sản, thu nhập trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4Quyết định 37/2014/QĐ-UBND về chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Công văn 4033/UBND-PCNC năm 2013 về thực hiện chế độ chế độ báo cáo công tác thanh tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn thành phố Hồ CHí Minh
- Số hiệu: 4033/UBND-PCNC
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/08/2013
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Hoàng Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra