Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4029/TCT-PC
V/v: Chính sách thuế TNCN.

Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2015

 

Kính gửi: Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định

Trả lời công văn số 2354/2015/CV-TA ngày 29/06/2015 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định về việc xin ý kiến thẩm tra về nghiệp vụ. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài chính tại Tờ trình Bộ ngày 17/09/2015, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về xác định nghĩa vụ chịu thuế:

- Tại Điều 12 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 có hiệu lực từ ngày 1/1/2009 quy định về thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn:

“ Điều 12. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn

1. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là tổng số các khoản thu nhập từ đầu tư vốn quy định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế. ”

- Tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 có hiệu lực từ ngày 1/1/2009 quy định về thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn:

“ Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn

1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn. ”

- Tại Điểm 3, Mục II, Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thu nhập từ đầu tư vốn:

“ 3. Thu nhập từ đầu tư vốn

3.3. Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, hợp tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã.

3.4. Phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn (không bao gồm vốn gốc được nhận lại). ”

- Tại Điểm 4, Mục II, Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thu nhập từ chuyển nhượng vốn:

4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản tiền lãi nhận được từ việc chuyển nhượng vốn của cá nhân trong các trường hợp sau:

4.1. Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp trong các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ phần, các hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, tổ chức kinh tế, tổ chức khác. ”

- Tại điểm 1.3, mục II, phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn:

“ 1.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.

Trường hợp thu nhập từ đầu tư vốn quy định tại điểm 3.4 và 3.7 khoản 3 mục II phần A Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập về giá trị phần vốn góp tăng thêm hoặc thời điểm chuyển nhượng cổ phiếu. ”

- Tại điểm 2.1.3 mục II, phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn:

“ 2.1.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.

Thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành quy định tại khoản này là thời điểm các bên tham gia chuyển nhượng làm thủ tục khai báo, chuyển quyền sở hữu với cơ quan cấp đăng ký kinh doanh hoặc doanh nghiệp quản lý vốn góp. ”

- Tại Điểm 1, Phần Đ, Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“ 1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng cho tất cả các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân phát sinh từ ngày 01/01/2009. ”

Căn cứ vào các quy định nêu trên thì trước năm 2009 thu nhập từ đầu tư vốn không được quy định cụ thể. Mà đến Luật số 04/2007/QH12 mới quy định cụ thể. Căn cứ điểm 1.3; điểm 2.1.3, mục II, phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính nêu trên thì thời điểm xác định thu nhập để tính thuế TNCN từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật. Như vậy, việc ông Ca có thu nhập từ việc chuyển nhượng phần vốn góp trong Công ty Ban Mai cho bà Thoa ngày 07/05/2010 thì ông Ca phải kê khai, nộp thuế TNCN từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn theo quy định của pháp luật.

2. Về việc miễn thuế TNCN:

- Tại Điều 4 Nghị quyết số 32/2009/QH12 ngày 19/06/2009 của Quốc hội khóa 12 quy định:

“ Điều 4.

Miễn toàn bộ số thuế thu nhập cá nhân từ tháng 01/2009 đến hết tháng 6/2009 đã giãn cho các đối tượng.

Tiếp tục miễn số thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01/7/2009 đến hết năm 2009 đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, từ bản quyền, nhượng quyền thương mại. ”

- Tại khoản 1, Điều 1 Thông tư số 160/2009/TT-BTC ngày 12/08/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

Điều 1. Đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân và thời gian miễn thuế thu nhập cá nhân:

1. Đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 31/12/2009 bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ đầu tư vốn; từ chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán); từ bản quyền; từ nhượng quyền thương mại. ”

- Tại khoản 3; khoản 4; khoản 7 Điều 2 Thông tư số 160/2009/TT-BTC ngày 12/08/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“ Điều 2. Thu nhập làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn:

Thu nhập làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn cho các đối tượng theo hướng dẫn tại Điều 1 của Thông tư này là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được giãn 6 tháng đầu năm 2009 và thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân có nguồn gốc phát sinh trong thời gian được miễn thuế. Cụ thể đối với từng loại thu nhập như sau:

3. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn:

Thu nhập làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn là thu nhập nhận được từ hoạt động đầu tư vốn của năm 2009. Cụ thể như sau:

- Đối với thu nhập từ lợi tức, cổ tức nhận được từ việc góp vốn cổ phần: là phần cổ tức, lợi tức được chia của năm 2009 theo quy định của pháp luật.

- Đối với thu nhập từ lãi tiền cho vay: là số tiền lãi thực nhận trong năm 2009 phù hợp với tỷ lệ lãi theo hợp đồng vay.

Trường hợp, cá nhân nhận trước thu nhập cho nhiều năm thì phần thu nhập tương ứng của năm 2009 được miễn thuế thu nhập cá nhân.

- Đối với thu nhập nhận được từ phần tăng thêm của giá trị vốn góp khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc rút vốn là phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được so với vốn gốc. Thời điểm xác định thu nhập được miễn thuế là thời điểm tổ chức chi trả hoặc cá nhân hoàn tất các thủ tục pháp lý để xác định giá trị của phần vốn góp nhận về phù hợp với thời gian được miễn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 1 của Thông tư này.

4. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán): thu nhập làm căn cứ xác định số thuế được miễn là số tiền cá nhân nhận được từ các giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo hướng dẫn tại khoản 2, Mục II, Phần B của Thông tư số 84/2008/BTC-TCT ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính phù hợp với thời gian được miễn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 1 của Thông tư này.

7. Các khoản thu nhập thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 1 của Thông tư này nếu được chi trả sau năm 2009 thì thời hạn chi trả thu nhập được áp dụng miễn thuế chậm nhất không quá ngày 30/6/2010. Nếu chi trả sau thời hạn nêu trên sẽ không được miễn thuế thu nhập cá nhân. ”

- Theo quy định tại Thông tư số 27/2009/TT-BTC ngày 06/02/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“ Điều 1. Đối tượng được giãn thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân

1. Đối tượng được giãn nộp thuế thu nhập cá nhân quy định tại Thông tư này bao gồm:

- nhân cư trú có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán); thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ nhận thừa kế; thu nhập từ nhận quà tặng;

- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán); thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

Điều 2. Giãn thời hạn nộp thuế:

1. Thời gian được giãn nộp thuế: từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 31/5/2009.

2. Xác định số thuế giãn nộp:

Số thuế thu nhập cá nhân được giãn thời hạn nộp thuế được xác định như sau:

2.2. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán), từ bản quyền, nhượng quyền thương mại: là số thuế thu nhập cá nhân phải kê khai hoặc đơn vị chi trả thu nhập khấu trừ theo từng lần phát sinh thu nhập.

3. Trình tự, thủ tục giãn nộp thuế:

3.1. Đối với các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế: tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho các đối tượng được giãn nộp thuế, khi trả thu nhập vẫn tính số thuế phải khấu trừ và thông báo cho cá nhân nhận thu nhập biết số thuế khấu trừ được tạm giãn nộp; hàng tháng vẫn phải lập tờ khai số thuế đã khấu trừ theo quy định hiện hành và nộp tờ khai cho cơ quan thuế để cơ quan thuế nắm được số thuế phát sinh nhưng được giãn nộp thuế.

3.2. Đối với các khoản thu nhập cá nhân nộp thuế phải trực tiếp kê khai với cơ quan thuế:

Cá nhân thuộc đối tượng được giãn nộp thuế có các khoản thu nhập theo quy định phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế vẫn phải lập và nộp tờ khai thuế theo quy định hiện hành.

3.3. Số thuế được giãn nộp, cá nhân có thu nhập được giữ lại trong thời gian được giãn.

Đến tháng 5 năm 2009, Chính phủ sẽ trình Quốc hội quyết định việc xử lý số thuế được giãn nộp này, khi đó sẽ thực hiện theo quyết định của Quốc hội.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng cho các khoản thu nhập phát sinh từ ngày 01/01/2009. Trong quá trình thực hiện phát sinh vướng mắc đề nghị có ý kiến về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời. ”

Căn cứ vào Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12; Nghị quyết số 32/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội khóa 12 về thuế thu nhập cá nhân; Thông tư số 160/2009/TT-BTC ngày 12/08/2009 của Bộ Tài chính cá nhân thuộc đối tượng được miễn thuế TNCN từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn năm 2009 phải làm thủ tục kê khai, giãn nộp thuế theo Thông tư số 27/2009/TT-BTC ngày 06/02/2009 của Bộ Tài chính.

Tuy nhiên, theo hồ sơ thì tại thời điểm làm thủ tục kê khai, giãn nộp thuế theo Thông tư số 27/2009/TT-BTC nêu trên thì ông Ca không phát sinh thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn. Theo đó, việc ông Ca nói mình thuộc đối tượng được miễn thuế TNCN từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn là không đủ cơ sở.

Theo Thông tư số 160/2009/TT-BTC thì thu nhập làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn là thu nhập được giãn của 6 tháng đầu năm 2009 và thu nhập nhận được từ hoạt động đầu tư vốn của năm 2009.

Thu nhập làm căn cứ xác định số thuế được miễn là số tiền cá nhân nhận được từ các giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành trong năm 2009. Trường hợp này việc chuyển nhượng vốn được hoàn thành trong năm 2010 (tháng 5/2010), do đó không thuộc diện được miễn thuế.

Căn cứ các quy định nêu trên Tổng cục Thuế trả lời cụ thể như sau:

* Xác định thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn:

- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:

Căn cứ Nghị quyết số 32/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội về thuế thu nhập cá nhân; Thông tư số 160/2009/TT-BTC ngày 12/08/2009 của Bộ Tài chính và các tài liệu có trong hồ sơ, trường hợp ông Ca nhận được thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn góp trong Công ty Ban Mai cho bà Thoa (theo hợp đồng chuyển nhượng vốn góp được công chứng, chứng thực ngày 07/05/2010) không phải thu nhập nhận được từ các giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành trong năm 2009. Do đó thu nhập từ chuyển nhượng vốn ông Ca nhận được không thuộc đối tượng được miễn thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn.

- Đối với thu nhập từ đầu tư vốn:

Căn cứ Nghị quyết số 32/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội về thuế thu nhập cá nhân; Thông tư số 160/2009/TT-BTC ngày 12/08/2009 của Bộ Tài chính và các tài liệu có trong hồ sơ, thì phần thu nhập từ đầu tư vốn để được miễn thuế TNCN là phần thu nhập mà ông Ca nhận được từ hoạt động đầu tư vốn của năm 2009. Do đó, ông Ca chỉ được miễn thuế TNCN từ hoạt động đầu tư vốn đối với phần thu nhập mà ông nhận được của năm 2009.

Đề nghị ông Ca thực hiện kê khai thuế TNCN từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn theo đúng quy định của pháp luật.

* Việc xác định thuế TNCN từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn và Quyết định số 2262/QĐ-CT ngày 10/12/2014 của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Bình Định:

Qua nghiên cứu hồ sơ Tổng cục Thuế nhận thấy việc xác định số thuế TNCN từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn và ra Quyết định số 2262/QĐ-CT của Cục Thuế tỉnh Bình Định là phù hợp với quy định của pháp luật.

Tổng cục Thuế trả lời để Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn ( để b/c)
- Tổng cục trưởng TCT ( để b/c)
- Vụ PC (BTC), CS (BTC)
- Cục Thuế tỉnh Bình Định
- Website TCT
- Lưu: VT, TCT (PC, 2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phi Vân Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 4029/TCT-PC năm 2015 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 4029/TCT-PC
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 30/09/2015
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Phi Vân Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản