- 1Công văn số 10220/BTC-TCT về việc điều kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3946/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 5 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty CP DV Tổng hợp Dầu Khí |
Trả lời văn bản số 203/DVTHDK - TCKT ngày 15/04/2014 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014) quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“1. Có hoá đơn GTGT hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành
...”
Căn cứ Điểm 2.6 Phụ lục 4 “Hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp” Ban hành kèm Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“2.6. Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hoá cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ như sau:
a) Sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;
b) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hoá xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hoá gửi bán (gọi chung là cơ sở giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng.
Trường hợp cơ sở có số lượng và doanh số hàng hoá bán ra lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 ngày hay 10 ngày một lần. Trường hợp hàng hoá bán ra có thuế suất thuế GTGT khác nhau phải lập bảng kê riêng cho hàng hoá bán ra theo từng nhóm thuế suất.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng thực hiện kê khai nộp thuế GTGT đối với số hàng xuất bán cho người mua và được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT của cơ sở giao hàng xuất cho.”.
Căn cứ điểm 4.2 công văn số 10220/BTC-TCT ngày 20/7/2009 của Bộ Tài Chính hướng dẫn điều kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ, hoàn thuế GTGT quy định:
“Trường hợp thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp có đơn vị hạch toán phụ thuộc có phát sinh hoá đơn GTGT nhưng không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì quan hệ thanh toán tiền hàng mang tính chất thanh toán nội bộ giữa công ty và chi nhánh hoặc giữa công ty trong tập đoàn vẫn đủ điều kiện được khấu trừ thuế GTGT ”.
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên:
1/ Trường hợp Công ty và các Chi nhánh là đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc có thực hiện bán, điều chuyển hàng hóa giữa Công ty và Chi nhánh hoặc giữa các Chi nhánh với nhau phát sinh hóa đơn GTGT, thanh toán theo hình thức cấn trừ công nợ thông qua các biên bản đối chiếu hoặc Chi nhánh nộp tiền mặt vào tài khoản ngân hàng của Công ty thì vẫn đáp ứng điều kiện thanh toán để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
2/ Công ty kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ , có thành lập các chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại các tỉnh khác trụ sở chính, khi xuất hàng hóa (không phải là hàng nông lâm thủy sản) cho các chi nhánh để bán, Công ty có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ như sau:
Trường hợp Công ty lựa chọn hình thức dùng hóa đơn GTGT; Công ty lập hóa đơn giao cho chi nhánh khi giao hàng thì các hóa đơn này được Công ty kê khai thuế GTGT đầu ra và chi nhánh kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp khi điều chuyển hàng Công ty dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm lệnh điều động nội bộ; Các chi nhánh phụ thuộc khi bán hàng lập hóa đơn GTGT giao cho khách hàng; cuối tháng căn cứ Bảng kê hàng hóa chi nhánh bán ra gửi về Công ty, Công ty lập hóa đơn giao cho chi nhánh (các hóa đơn này được Công ty kê khai thuế GTGT đầu ra và chi nhánh kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào).
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT.CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 10220/BTC-TCT về việc điều kiện chứng từ thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 2613/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2735/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng về việc thanh toán bù trừ qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3946/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 3946/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/05/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/05/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực