Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3945/TCHQ-TXNK
V/v tài sản thế chấp

Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2024

 

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh.

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 61/HQBN-NV ngày 09/01/2024 của Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh phản ánh vướng mắc phát sinh đối với hàng hóa nhập khẩu miễn thuế tạo tài sản cố định thuộc dự án đầu tư. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 52 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Căn cứ Điều 317 Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 quy định thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.

Căn cứ Điều 320 Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 quy định bên thế chấp có nghĩa vụ giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác; bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp; giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định.

Căn cứ Điều 321 Bộ Luật Dân sự số 91/2015/QH13 quy định bên thế chấp có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận; đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp; được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật; được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.

Căn cứ Điều 18 Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, quy định: “Chủ đầu tư được dùng dự án đầu tư mà Luật Đầu tư, luật khác liên quan không cấm chuyển nhượng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Chủ đầu tư có thể dùng toàn bộ dự án đầu tư, quyền tài sản của mình về khai thác, quản lý dự án đầu tư và quyền tài sản khác hoặc tài sản khác thuộc dự án đầu tư để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ”.

Căn cứ Điều 14, Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư được miễn thuế nhập khẩu. Chủ dự án có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích miễn thuế đối với số hàng hóa này.

Căn cứ khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ quy định hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế nhưng sau đó có thay đổi về mục đích miễn thuế, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu.

Căn cứ Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định việc chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được thực hiện sau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan đối với tờ khai hải quan mới. Hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định. Trường hợp người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa nhưng không tự giác kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan, nếu cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiểm tra, phát hiện thì người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu ban đầu, nộp tiền chậm nộp và bị xử lý theo quy định hiện hành.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư được miễn thuế nhập khẩu. Doanh nghiệp có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích miễn thuế đối với số hàng hóa này. Hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, doanh nghiệp thế chấp để làm tài sản bảo đảm các khoản vay, trường hợp tổ chức tín dụng phải xử lý tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi nợ nhưng doanh nghiệp chưa kê khai tờ khai hải quan mới, nộp đủ thuế theo quy định của pháp luật về hải quan thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo quy định tại các văn bản dẫn trên.

Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT Hoàng Việt Cường (để b/cáo);
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, TXNK (3).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Đặng Sơn Tùng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 3945/TCHQ-TXNK năm 2024 về Tài sản thế chấp do Tổng cục Hải quan ban hành

  • Số hiệu: 3945/TCHQ-TXNK
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 19/08/2024
  • Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Người ký: Đặng Sơn Tùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/08/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản