Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3923/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2021 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Qua công tác theo dõi, quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trị giá thấp (MEC, MIC) gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh trong thời gian qua, có hiện tượng chủ hàng hóa lợi dụng quy định miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh nhằm trốn thuế, để ngăn chặn tình trạng này, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan quản lý các địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh thực hiện:
1. Về xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 của Chính phủ:
Trường hợp, một lô hàng thuộc 1 vận đơn tổng (master bill) hoặc chứng từ tương đương mà có nhiều gói, kiện hàng hóa theo từng vận đơn con (house bill) hoặc tương đương của cùng một chủ hàng (cùng tên/số chứng minh thư hoặc số của giấy tờ có giá trị tương đương) mà tổng trị giá hàng hóa các gói hàng của cùng một chủ hàng đó có trị giá hải quan vượt quá 1.000.000 đồng thì phải nộp thuế nhập khẩu đối với toàn bộ lô hàng, không được áp dụng quy định miễn thuế quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP dẫn trên.
2. Tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa trị giá thấp gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh nhằm ngăn chặn hiện tượng, khả năng lợi dụng quy định để gian lận thương mại:
a) Cơ quan hải quan không thực hiện thủ tục hải quan đối với các tờ khai nhập khẩu trị giá thấp khai báo thông tin người nhận không đầy đủ, rõ ràng: (i) thiếu địa chỉ người nhận hoặc địa chỉ người nhận không đầy đủ, địa chỉ người nhận không có thực; (ii) thiếu số chứng minh thư nhân dân hoặc số của giấy tờ khác có giá trị tương đương.
b) Phân công cán bộ công chức thường xuyên rà soát tờ khai hàng hóa trị giá thấp để phát hiện nhóm đối tượng thường xuyên nhận hàng có cùng địa chỉ, có cùng số điện thoại, có cùng chứng minh thư (hoặc số của giấy tờ có giá trị tương đương) hoặc địa chỉ người nhận không rõ ràng và chuyển thông tin đến các đơn vị liên quan như:
- Cơ quan quản lý thị trường, cơ quan thuế và Ban chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (Ban chỉ đạo 389) địa phương;
- Các đơn vị chức năng thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố: phòng Giám sát quản lý, phòng Quản lý rủi ro, đội kiểm soát phòng, chống ma túy;
- Các đơn vị chức năng thuộc Tổng cục Hải quan: Cục Giám sát quản lý, Cục Quản lý rủi ro, Cục Điều tra Chống buôn lậu.
c) Trong quá trình rà soát đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân xác định là thường xuyên nhập khẩu hàng hóa qua dịch vụ chuyển phát nhanh (một ngày nhận hơn một lần), nếu xác định hàng hóa là quà biếu, tặng hoặc hàng hóa giao dịch qua thương mại điện tử hoặc hàng hóa mua bán thông thường thì đề nghị người khai hải quan cung cấp các chứng từ có liên quan:
- Đơn hàng đối với các giao dịch qua thương mại điện tử.
- Chứng từ thể hiện việc cho biếu, tặng đối với hàng quà biếu, tặng.
- Hóa đơn thương mại đối với việc mua bán hàng hóa thông thường.
Trường hợp người khai hải quan không cung cấp được các chứng từ chứng minh hoạt động mua bán, giao dịch thì không thực hiện thủ tục hải quan.
d) Tăng cường kiểm tra việc xác định trị giá hải quan đối với các trường hợp có dấu hiệu chia tách hàng hóa thành nhiều gói kiện nhỏ để phù hợp với trị giá được miễn thuế theo quy định của pháp luật.
đ) Tăng cường kiểm tra chính sách quản lý hàng hóa theo quy định của Luật Quản lý Ngoại thương và các văn bản hướng dẫn liên quan, quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 22 Nghị định 85/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 của Chính phủ để đảm bảo việc chia hàng hóa nhập khẩu vào nhóm 2 phải đúng quy định tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 56/2019/TT-BTC ngày 23/08/2019 của Bộ Tài chính.
e) Đối với danh sách đối tượng nhận hàng thường xuyên (gửi kèm công văn số 19/QLRR-P6 ngày 27/01/2021 và công văn số 82/QLRR-P6 ngày 20/04/2021 của Cục Quản lý rủi ro) để tránh trường hợp các đối tượng chuyển địa bàn thực hiện thủ tục hải quan: thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c dẫn trên.
3. Ngoài ra, đối với các kho do doanh nghiệp chuyển phát nhanh thuê tại các địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh đang hoạt động nếu không duy trì đảm bảo điều kiện kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan hải quan, yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục Hải quan để thu hồi mã kho.
4. Yêu cầu các doanh nghiệp chuyển phát nhanh:
a) Thực hiện những nội dung sau trong trường hợp thay mặt chủ hàng khai hải quan hoặc hướng dẫn người gửi hàng khai:
- Xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh để chia nhóm hàng hóa theo đúng hướng dẫn tại mục 1 công văn này.
- Khai đầy đủ các thông tin người nhận trên tờ khai nhập khẩu trị giá thấp theo đúng hướng dẫn tại điểm a mục 2 công văn này.
b) Cung cấp thông tin cho đại lý của doanh nghiệp chuyển phát nhanh ở nước ngoài, các sàn thương mại điện tử ở nước ngoài về chính sách thuế, về danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, ngừng/tạm ngừng nhập khẩu và không chấp nhận vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục này. Trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ từ nước xuất khẩu thông qua việc soi chiếu khi nhận hàng để gửi thì thông báo và chia sẻ dữ liệu hình ảnh soi chiếu cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa để có biện pháp kiểm tra, kiểm soát khi hàng về.
c) Phối hợp với cơ quan hải quan trong công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát trọng điểm đối với hiện tượng chia nhỏ lô hàng nhằm trốn thuế, miễn chính sách, gian lận thương mại, vận chuyển hàng trái phép.
Trong quá trình thực hiện, có phát sinh vướng mắc vượt thẩm quyền, báo cáo Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát Quản lý) để có hướng dẫn, chỉ đạo./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 16/TCHQ-GSQL năm 2017 về địa điểm thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển phát nhanh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 5384/TCHQ-GSQL năm 2017 về thực hiện Quyết định 15/2017/QĐ-TTg đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 2934/TCHQ-GSQL năm 2021 về khai thông tin trên Hệ thống VASSCM đường hàng không đối với hàng hóa của doanh nghiệp chuyển phát nhanh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật Quản lý ngoại thương 2017
- 2Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 3Công văn 16/TCHQ-GSQL năm 2017 về địa điểm thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển phát nhanh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 5384/TCHQ-GSQL năm 2017 về thực hiện Quyết định 15/2017/QĐ-TTg đối với hàng hóa gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 6Thông tư 56/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 49/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với, thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định và Thông tư 191/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 85/2019/NĐ-CP quy định về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- 8Công văn 2934/TCHQ-GSQL năm 2021 về khai thông tin trên Hệ thống VASSCM đường hàng không đối với hàng hóa của doanh nghiệp chuyển phát nhanh do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 3923/TCHQ-GSQL năm 2021 về tăng cường quản lý đối với hàng hóa trị giá thấp gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 3923/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 06/08/2021
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Mai Xuân Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra