- 1Bộ Luật lao động sửa đổi 2006
- 2Bộ luật Lao động 1994
- 3Nghị định 195/CP năm 1994 hướng dẫn Luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
- 4Thông tư 7-LĐTBXH/TT năm 1995 hướng dẫn Bộ luật lao động năm 1994 và Nghị định 195-CP-1994 về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3917/LĐTBXH-LĐTL | Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2009 |
Kính gửi: | Công ty Luật TNHH Luật Thương mại NT |
Trả lời công văn ngày 05/8/2009 của Công ty Luật TNHH Luật Thương mại NT về việc thanh toán ngày nghỉ hàng năm cho người lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
1. Căn cứ các Điều 74, 75 và Điều 76 của Bộ luật Lao động được sửa đổi, bổ sung năm 2006, Nghị định 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ và Thông tư số 07-LĐTBXH/TT ngày 11/4/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi thì về nguyên tắc, ngày nghỉ hàng năm của năm nào, người sử dụng lao động phải bố trí cho người lao động nghỉ trong năm đó, không để sang năm tiếp theo. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm thành nhiều lần. Trường hợp người lao động làm việc ở nơi xa xôi hẻo lánh, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ của hai năm để nghỉ một lần; nếu nghỉ gộp ba năm một lần thì phải thỏa thuận với người sử dụng lao động và được người sử dụng lao động đồng ý.
2. Người lao động chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán tiền lương cho những ngày này trong các trường hợp sau đây:
- Tạm hoãn hợp đồng lao động để làm nghĩa vụ quân sự;
- Hết hạn hợp đồng lao động; đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu công nghệ; bị sa thải; nghỉ hưu; chết.
3. Hàng năm người sử dụng lao động phải xây dựng kế hoạch nghỉ hàng năm và thông báo cho người lao động biết để thực hiện.
- Trường hợp người sử dụng lao động đã bố trí lịch nghỉ hàng năm và đã thông báo cho người lao động biết nhưng yêu cầu người lao động đi làm vào những ngày nghỉ này thì người lao động được trả ít nhất bằng 300% đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả của công việc đang làm theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động và Điểm c, Khoản 3, Điều 10 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ.
- Trường hợp người sử dụng lao động đã bố trí lịch nghỉ hàng năm và đã thông báo cho người lao động biết nhưng người lao động có yêu cầu và tự nguyện đi làm vào những ngày này thì người sử dụng lao động chỉ phải trả nguyên lương cho những ngày làm việc đó (100% đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả của công việc đang làm).
- Trường hợp người sử dụng lao động không bố trí lịch nghỉ hàng năm hoặc có bố trí nhưng không thông báo với người lao động thì người sử dụng lao động phải trả ít nhất bằng 300% đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả của công việc đang làm cho những ngày chưa được bố trí nghỉ.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời để Công ty Luật TNHH Luật Thương mại NT biết và thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1Bộ Luật lao động sửa đổi 2006
- 2Bộ luật Lao động 1994
- 3Nghị định 195/CP năm 1994 hướng dẫn Luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
- 4Thông tư 7-LĐTBXH/TT năm 1995 hướng dẫn Bộ luật lao động năm 1994 và Nghị định 195-CP-1994 về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Nghị định 114/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật lao động về tiền lương
- 6Quyết định 2001/QĐ-BGTVT năm 2019 về thẩm quyền và trình tự, thủ tục giải quyết việc nghỉ hằng năm, nghỉ ốm đau, nghỉ thai sản, nghỉ do tai nạn lao động, nghỉ do bệnh nghề nghiệp, nghỉ việc riêng không hưởng lương ở Bộ Giao thông vận tải
Công văn 3917/LĐTBXH-LĐTL về việc thanh toán ngày nghỉ hàng năm cho người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Số hiệu: 3917/LĐTBXH-LĐTL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/10/2009
- Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Người ký: Tống Thị Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/10/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực