TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 391/GSQL-GQ1 | Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang.
Cục Giám sát quản lý về Hải quan - Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 444/HQKG-NV ngày 03/4/2013 của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang về việc vướng mắc trong việc xác định khối lượng gỗ. Về việc này, Cục Giám sát quản lý về Hải quan có ý kiến như sau:
Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Điều 7 Nghị định số 99/2009/NĐ ngày 02/11/2009 của Chính phủ để quy đổi khối lượng gỗ đối với gỗ gốc, rễ, gỗ có hình thù phức tạp, đường kính nhỏ hoặc quy đổi từ gỗ xẻ thành gỗ tròn, cụ thể:
- Quy đổi gỗ gốc, rễ, gỗ có hình thù phức tạp, đường kính nhỏ bằng cân trọng lượng: 1.000kg = 1m3
- Quy đổi từ gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp thành gỗ tròn bằng cách nhân với hệ số 1,6, ví dụ: 1 m3 gỗ xẻ = 1,6 m3 gỗ tròn.
Cục Giám sát quản lý về Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1153/GSQL-GQ2 năm 2013 vướng mắc khi thực hiện Thông tư 128/2013/TT-BTC do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 2Thông tư 01/2012/TT-BNNPTNT quy định hồ sơ lâm sản hợp pháp và kiểm tra nguồn gốc lâm sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Nghị định 99/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
Công văn 391/GSQL-GQ1 vướng mắc về xác định khối lượng gỗ do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- Số hiệu: 391/GSQL-GQ1
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/05/2013
- Nơi ban hành: Cục Giám sát quản lý về hải quan
- Người ký: Âu Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/05/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai