BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3863/TCT-CS | Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2022 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Phú Thọ.
Trả lời Công văn số 994/CTPTH-HKDCN ngày 07/06/2022 của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ về miễn tiền thuê đất. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 7 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Điều 18. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
...7. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định này nhưng trong quá trình quản lý, sử dụng đất không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước có nguyên nhân từ phía người thuê đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai thì phải thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn, giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”
- Tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“6. Sửa đổi khoản 7 và bổ sung khoản 9, khoản 10 vào Điều 18 như sau:
7. Trường hợp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất có nguyên nhân từ phía người sử dụng đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc bị thu hồi đất theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 64 Luật đất đai thì phải thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn, giảm. Việc thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm thực hiện như sau:
a) Số tiền thuê đất được miễn, giảm phải thực hiện thu hồi được xác định theo giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tính tại thời điểm có quyết định miễn, giảm tiền thuê đất và cộng thêm tiền chậm nộp tính trên số tiền phải thu hồi theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ. Người sử dụng đất không phải hoàn trả số tiền được miễn, giảm theo địa bàn ưu đãi đầu tư.
b) Thời gian tính tiền chậm nộp quy định tại điểm a khoản này tính từ thời điểm cơ quan thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn giảm.
c) Cục Thuế xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm đối với đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
d) Chi cục Thuế xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá nhân.
đ) Cơ quan thuế ban hành Quyết định thu hồi Quyết định đã miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thuộc lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định pháp luật đầu tư và đã được cơ quan thuế miễn, giảm tiền thuê đất nhưng trong quá trình sử dụng quản lý, sử dụng đất không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước có nguyên nhân từ phía người thuê đất (sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất) nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai thì phải hoàn trả NSNN số tiền thuê đất đã được miễn, giảm và tiền chậm nộp trên số tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 và khoản 6 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính Phủ và quy định pháp luật từng thời kỳ.
Theo nội dung công văn số 994/CTPTH-HKDCN ngày 07/06/2022 của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ thì UBND tỉnh Phú Thọ đã cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Cục Thuế tỉnh đã ban hành Quyết định miễn 11 năm tiền thuê đất. Do nhà đầu tư không đáp ứng được điều kiện ưu đãi đầu tư, thông qua công tác thanh tra, điều tra của cơ quan công an, UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành Quyết định thu hồi các Quyết định miễn tiền thuê đất. Đồng thời, kể từ năm 2021 theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP thì địa bàn huyện Thanh Thủy không thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn. Vì vậy, đề xuất của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ là không phù hợp.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Phú Thọ được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1866/TCT-CS năm 2022 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3537/TCT-CS năm 2022 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3865/TCT-CS năm 2022 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 858/TCT-CS năm 2023 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1373/TCT-CS năm 2023 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 3Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 4Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 5Công văn 1866/TCT-CS năm 2022 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3537/TCT-CS năm 2022 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3865/TCT-CS năm 2022 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 858/TCT-CS năm 2023 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1373/TCT-CS năm 2023 về giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3863/TCT-CS năm 2022 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3863/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/10/2022
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Hoàng Thị Hà Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/10/2022
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết