Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3861/TCT-CS | Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2007 |
Kính gửi: Cục Y tế dự phòng Việt Nam
Trả lời công văn số 1465/DP-DT ngày 28/8/2007 của Cục Y tế dự phòng Việt Nam về chính sách thuế đối với dự án ODA, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Cục Y tế dự phòng Việt Nam tổ chức triển khai thực hiện Dự án Phòng chống bệnh truyền nhiễm khu vực tiểu vùng sông MeKong (VIE0027), sử dụng nguồn vốn do Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) viện trợ không hoàn lại. Dự án thuộc đối tượng Ngân sách cấp phát hoàn toàn (gồm nguồn vốn viện trợ và nguồn vốn đối ứng). Chính sách thuế áp dụng đối với dự án thực hiện quy định tại Thông tư số 41/2002/TT-BTC ngày 03/05/2002 hướng dẫn thực hiện chính sách thuế đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Tại Điểm 1, Mục III,Thông tư số 41/2002/TT-BTC nêu trên quy định: ''Chủ dự án ODA không hoàn lại trực tiếp nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu, kể cả thu chênh lệch giá (hoặc phụ thu) đối với một số mặt hàng nhập khẩu (nếu có); không phải trả thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu , Luật thuế Giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và các văn bản hướng dẫn hiện hành đối với hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án ODA không hoàn lại... ''
Chủ dự án ODA không hoàn lại được hoàn lại số thuế GTGT đã trả khi trực tiếp mua hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tại Việt Nam để thực hiện dự án ODA không hoàn lại như hướng dẫn tại Điểm 3, Mục IV Thông tư này.
Nhà thầu chính (không phân biệt là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp), khi xây lắp công trình hoặc cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho các chủ dự án ODA không hoàn lại, không phải tính thuế GTGT đầu ra và được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ dùng để xây lắp công trình hoặc sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho dự án ODA không hoàn lại... ''
Căn cứ theo hướng dẫn trên, trong trường hợp Chủ Dự án ODA viện trợ không hoàn lại trực tiếp nhập khẩu ôtô thì được miễn thuế nhập khẩu, không phải trả thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Hồ sơ thủ tục miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 41/2002/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp Chủ dự án ký Hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ trong nước theo giá có bao gồm thuế GTGT, Chủ dự án không được NSNN cấp vốn để trả thuế GTGT thì Chủ dự án được hoàn thuế GTGT. Nếu Chủ dự án ký hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ trong nước theo giá không bao gồm thuế GTGT, nhà thầu chính, khi xây lắp công trình hoặc cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho các Chủ dự án, không phải tính thuế GTGT đầu ra và được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ dùng để xây lắp công trình hoặc sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho dự án ODA không hoàn lại. Hồ sơ thủ tục miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 41/2002/TT-BTC nêu trên và Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế.
Chủ dự án cần ghi rõ quy định về thuế áp dụng đối với từng trường hợp nêu trên trong hồ sơ mời thầu và dự thảo hợp đồng để nhà thầu có cơ sở tính toán đầy đủ chính xác các chi phí khi bỏ giá chào thầu.
Chủ dự án có trách nhiệm làm thủ tục xác nhận viện trợ hàng hóa, dịch vụ, công trình mua sắm bằng nguồn viện trợ không hoàn lại theo quy định tại Thông tư số 82/2007/TT-BTC ngày 12/07/2007 hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu của ngân sách nhà nước và cung cấp bản xác nhận viện trợ này cho nhà cung cấp để có đủ cơ sở xác định và áp dụng các chính sách ưu đãi về thuế theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Y tế dự phòng Việt Nam biết và thực hiện./
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 1405 TCT/CS ngày 02/04/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế đối với dự án ODA và ưu đãi đầu tư
- 2Công văn số 1402/VPCP-KTTH ngày 27/03/2003 của Văn Phòng Chính Phủ về việc thực hiện chính sách thuế đối với các dự án ODA
- 3Công văn số 2257/TCT/NV5 ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính - Tổng cục thuế về việc chính sách thuế đối với dự án sử dụng vốn ODA
- 4Công văn số 3123 TCT/NV5 ngày 26/08/2003 của Tổng cục thuế về việc chính sách thuế đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại
- 5Công văn số 2294 TCT/ĐTNN ngày 28/07/2004 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn chính sách thuế đối với dự án ODA
- 1Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005
- 2Công văn số 1405 TCT/CS ngày 02/04/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế đối với dự án ODA và ưu đãi đầu tư
- 3Công văn số 1402/VPCP-KTTH ngày 27/03/2003 của Văn Phòng Chính Phủ về việc thực hiện chính sách thuế đối với các dự án ODA
- 4Công văn số 2257/TCT/NV5 ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính - Tổng cục thuế về việc chính sách thuế đối với dự án sử dụng vốn ODA
- 5Công văn số 3123 TCT/NV5 ngày 26/08/2003 của Tổng cục thuế về việc chính sách thuế đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại
- 6Công văn số 2294 TCT/ĐTNN ngày 28/07/2004 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn chính sách thuế đối với dự án ODA
- 7Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 8Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 1998
- 9Thông tư 41/2002/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức do Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 82/2007/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành.
- 11Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 3861/TCT-CS về chính sách thuế đối với dự án ODA do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3861/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 18/09/2007
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Văn Huyến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra