- 1Công văn số 11684/BTC-TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện thuế thu nhập doanh nghiệp
- 2Luật Khuyến khích đầu tư trong nước 1994
- 3Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 4Thông tư 88/2004/TT-BTC sửa đổi Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 1Thông tư 18/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2001/NĐ-CP và Nghị định 30/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 2Nghị định 64/2002/NĐ-CP về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần
- 3Thông tư 98/2002/TT-BTC hướng dẫn việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi năm 1998 do Bộ Tài Chính ban hành
- 4Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 5Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông báo số 318/TB-VPCP về việc kết luận của Thủ tướng Chính phủ về vấn đề giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tổ chức niêm yết chứng khoán lần đầu do Văn phòng Chính phủ ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 384/TCT-CS | Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2013 |
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 7382/CT-TTr.1-N4 ngày 28/9/2012 và công văn số 6665/CT-KT1 ngày 5/9/2012 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về ưu đãi thuế TNDN đối với Công ty cổ phần Sữa Việt Nam – Vinamilk (sau đây gọi là Công ty). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 1 Điều 26 Chương IV Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần quy định chính sách đối với doanh nghiệp cổ phần hóa như sau:
“Được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định của Luật Khuyến khích đầu tư trong nước như đối với doanh nghiệp thành lập mới mà không cần phải làm thủ tục cấp chứng nhận ưu đãi đầu tư.”
Mục II Phần A Thông tư số 98/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 quy định:
“II. Các đối tượng nêu tại các điểm 1, 2 ,3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Mục I nêu trên (gọi chung là cơ sở sản xuất, kinh doanh) có dự án đầu tư (đối với doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa, giao, bán thì dự án đầu tư là phương án cổ phần hóa, giao, bán doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt) đáp ứng các điều kiện về lao động, ngành, nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP hoặc dự án đầu tư theo hình thức BOT, BTO thì được hưởng ưu đãi về thuế, tiền sử dụng đất và tiền thuê đất (gọi chung là ưu đãi về thuế) theo hướng dẫn tại phần B Thông tư này khi:
- Hoạt động đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh;
- Đã đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế;
- Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về kế toán, thống kê”.
Tại Khoản 2 Điều 50 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“2. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư và các cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì tiếp tục được hưởng các ưu đãi về thuế ghi trong Giấy phép đầu tư. Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư. Trường hợp, các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư. Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thấp hơn mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này thì cơ sở kinh doanh được hưởng các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này cho thời gian ưu đãi còn lại.”
Tại điểm 3 Mục I Phần C Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20/2/2002 hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2001/NĐ-CP ngày 4/6/2001 của Chính phủ và Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp quy định: “3. Các đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty, công ty có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế riêng. Các đơn vị hạch toán báo sổ phụ thuộc công ty, tổng công ty chỉ đăng ký thuế tại địa phương, không có nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế tại địa phương. Tổng công ty, công ty có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế phần kinh doanh của mình và của các đơn vị hạch toán phụ thuộc báo sổ”.
Tại điểm 3 Mục I Phần D Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 quy định “3. Các đơn vị hạch toán độc lập thuộc cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế riêng. Các đơn vị hách toán báo sổ phụ thuộc cơ sở kinh doanh chính chỉ đăng ký thuế tại địa phương, không có nghĩa vụ kê khai thuế nộp thuế tại địa phương; Cơ sở kinh doanh chính có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế phần kinh doanh của mình và của các đơn vị hạch toán phụ thuộc báo sổ”.
- Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 318/TB-VPCP ngày 13/11/2008 của Văn phòng Chính phủ: “ Thủ tướng Chính phủ chấp thuận với biện pháp mà Bộ Tài chính đã thực hiện giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tổ chức niêm yết chứng khoán trong thời gian 02 năm, kể từ khi có chứng khoán được niêm yết lần đầu trên thị trường chứng khoán trong giai đoạn các năm 2004-2006”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty được thành lập năm 2003 trên cơ sở cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thì Công ty được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước mà không phải làm thủ tục ưu đãi đầu tư. Đến năm 2004, nếu ưu đãi về thuế TNDN Công ty đang được hưởng thấp hơn mức ưu đãi theo quy định của Luật thuế TNDN năm 2003 thì Công ty được áp dụng mức ưu đãi về thuế TNDN cao hơn quy định tại Nghị định 164/2003/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế TNDN năm 2003 cho thời gian ưu đãi còn lại theo đúng nguyên tắc quy định tại Nghị định 164/2003/NĐ-CP, Thông tư 128/2003/TT-BTC, Thông tư 88/2004/TT-BTC và Công văn số 11684/BTC-TCT ngày 16/9/2005 của Bộ Tài chính.
Thu nhập thuộc diện áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện cơ sở mới thành lập từ dự án đầu tư là thu nhập phát sinh từ các hoạt động thuộc phạm vi dự án đầu tư là phương án cổ phần hóa được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Công ty được áp dụng điều kiện hưởng ưu đãi là sử dụng nhiều lao động đối với toàn bộ thu nhập của hoạt động kinh doanh trong phương án cổ phần hóa (bao gồm cả các nhà máy sản xuất trong khu công nghiệp). Nếu Công ty lựa chọn áp dụng điều kiện hưởng ưu đãi là “cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện trong Khu Công nghiệp” thì chỉ có thu nhập phát sinh từ 2 nhà máy sản xuất trong khu công nghiệp (tại thời điểm cổ phần hóa) được ưu đãi thuế TNDN, các đơn vị còn lại không đáp ứng điều kiện sản xuất trong khu công nghiệp nên không được hưởng ưu đãi.
Trường hợp trong năm 2006, Công ty thực hiện niêm yết chứng khoán và giao dịch lần đầu thì Công ty Vinamilk được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động kinh doanh của Công ty (bao gồm các đơn vị hạch toán phụ thuộc) trong thời gian 02 năm, kể từ khi có chứng khoán được niêm yết lần đầu trên thị trường chứng khoán.
Tuy nhiên, trong phương án cổ phần hóa Công ty Sữa Việt Nam (tài liệu do Cục Thuế cung cấp) có nêu Công ty có 3 Chi nhánh kinh doanh, 5 Nhà máy và 1 xí nghiệp vận chuyển. Tại công văn số 7382/CT-TTr.1-N4, Cục Thuế phản ánh tại thời điểm cổ phần hóa, Công ty có 15 chi nhánh, nhà máy sản xuất hạch toán phụ thuộc, trong đó có 2 nhà máy trong khu công nghiệp. Đề nghị Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh xác định chính xác phạm vi dự án đầu tư để áp dụng ưu đãi thuế theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết ./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4728/TCT-CS về chuyển đổi ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 10229/CT-TTHT ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 06/TCT-CS về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 401/TCT-CS về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2843/TCT-CS về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 08/TCT-CS về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 576/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 577/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1168/TCT-CS về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tổ chức khoa học và công nghệ do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn số 11684/BTC-TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện thuế thu nhập doanh nghiệp
- 2Luật Khuyến khích đầu tư trong nước 1994
- 3Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 4Thông tư 18/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2001/NĐ-CP và Nghị định 30/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 64/2002/NĐ-CP về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần
- 6Thông tư 98/2002/TT-BTC hướng dẫn việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi năm 1998 do Bộ Tài Chính ban hành
- 7Nghị định 164/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 8Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 88/2004/TT-BTC sửa đổi Thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 10Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 11Thông báo số 318/TB-VPCP về việc kết luận của Thủ tướng Chính phủ về vấn đề giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tổ chức niêm yết chứng khoán lần đầu do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 12Công văn 4728/TCT-CS về chuyển đổi ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 10229/CT-TTHT ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Công văn 06/TCT-CS về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 15Công văn 401/TCT-CS về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 16Công văn 2843/TCT-CS về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 17Công văn 08/TCT-CS về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 18Công văn 576/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 19Công văn 577/TCT-CS ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 20Công văn 1168/TCT-CS về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tổ chức khoa học và công nghệ do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 384/TCT-CS về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 384/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/01/2013
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực