Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3750/TXNK-CST | Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2021 |
Kính gửi: Công ty TNHH Fujipla Engineering Việt Nam.
(Địa chỉ: Lô B-3a, KCN Thăng Long, Đông Anh, Hà Nội)
Cục Thuế xuất nhập khẩu nhận được công văn số 21/FEV-2021 ngày 11/3/2021 của Công ty TNHH Fujipla Engineering Việt Nam (Công ty) về vướng mắc liên quan đến quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu và quyền phân phối của doanh nghiệp chế xuất (DNCX). Về vấn đề này, Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:
Trường hợp Công ty là DNCX được phép thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối theo pháp luật về đầu tư, pháp luật về quản lý ngoại thương việc xử lý về thuế được thực hiện như sau:
1. Đối với trường hợp mua hàng hóa từ nội địa để bán cho DNCX khác
Căn cứ khoản 3 Điều 77 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định:
“...b) Hàng hóa đã nhập khẩu theo quyền nhập khẩu của DNCX:
b.1) Khi bán cho doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan;
b. 2) Khi bán cho DNCX khác hoặc bán cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì áp dụng thủ tục hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này.
c) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa của DNCX thực hiện quyền xuất khẩu:
c.1) Hàng hóa mua từ nội địa để xuất khẩu, khi mua từ doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan, khi xuất khẩu làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu kinh doanh;
c.2) Hàng hóa mua từ DNCX khác để xuất khẩu, khi mua từ DNCX thực hiện thủ tục như doanh nghiệp nội địa mua hàng hóa của DNCX, khi xuất khẩu làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu kinh doanh; thực hiện kê khai, tính thuế (nếu có).”
Căn cứ khoản 4 Điều 77 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) quy định:
“4. Sử dụng hóa đơn khi mua bán hàng hóa theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của DNCX
a) DNCX thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế nội địa để kê khai nộp thuế GTGT cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Khi DNCX mua hàng hóa từ doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp nội địa thực xuất hóa đơn GTGT cho DNCX, trên hóa đơn ghi rõ thuế suất thuế GTGT theo quy định của pháp luật;
c) Khi xuất khẩu, DNCX phát hành hóa đơn như doanh nghiệp nội địa khác có hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài và được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, được hoàn thuế GTGT đầu vào nếu đảm bảo đủ điều kiện quy định về hoàn thuế.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty mua hàng hóa từ nội địa để thực hiện quyền xuất khẩu, Công ty không phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại điểm c.1 khoản 3 Điều 77 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, doanh nghiệp nội địa xuất hóa đơn GTGT cho Công ty theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 77 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC); khi Công ty xuất khẩu hàng hóa (bán hàng cho DNCX khác đáp ứng điều kiện khu phi thuế quan quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, Điều 28a Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ) theo quyền xuất khẩu thì Công ty làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa xuất khẩu kinh doanh và Công ty phát hành hóa đơn thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 77 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC).
2. Đối với trường hợp Công ty mua hàng hóa từ nội địa để bán hàng hóa cho doanh nghiệp nội địa khác
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ thì quyền xuất khẩu là quyền mua hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu. Tuy nhiên, đối với trường hợp Công ty mua hàng hóa tại Việt Nam để bán cho doanh nghiệp nội địa khác tại Việt Nam thì không thuộc trường hợp kinh doanh hàng hóa theo quyền xuất khẩu.
Căn cứ khoản 1 Điều 74 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) quy định: “1. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của DNCX phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX và đối tác của DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan...”
Căn cứ khoản 2 Điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 51 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) quy định: “Đối với hàng hóa mua, bán giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa: DNCX, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo loại hình tương ứng quy định tại Điều 86 Thông tư này.”
Căn cứ các quy định nêu trên, thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX không liên quan đến quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu được quy định tại Điều 74 và Điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018), cụ thể:
Khoản 1 Điều 74 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) có quy định một số trường hợp Công ty và đối tác của Công ty được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan khi mua hàng hóa từ nội địa. Theo đó, trường hợp không làm thủ tục hải quan, đồng thời hoạt động mua bán này phù hợp với pháp luật về đầu tư thì Công ty lập và lưu trữ các chứng từ, sổ chi tiết việc theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra theo các quy định của Bộ Tài chính về mua bán hàng hóa, chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng hóa.
Nếu trường hợp mua, bán hàng hóa không thuộc trường hợp được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan thì khi Công ty mua, bán hàng hóa với doanh nghiệp nội địa thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 51 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018), theo đó, khi mua hàng từ doanh nghiệp nội địa và khi bán hàng cho doanh nghiệp nội địa, Công ty và doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo loại hình tương ứng quy định tại Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 51 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018).
3. Đối với trường hợp Công ty thực hiện quyền nhập khẩu từ nước ngoài để bán cho doanh nghiệp khác trong nước
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ thì trường hợp Công ty đã có quyền nhập khẩu, Công ty được nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài và khu vực hải quan riêng vào Việt Nam để bán cho thương nhân có quyền phân phối hàng hóa đó tại Việt Nam.
Căn cứ khoản 2 Điều 74 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) quy định: “Hàng hóa DNCX nhập khẩu từ nước ngoài đã nộp đầy đủ các loại thuế và đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu theo quy định như hàng hóa nhập khẩu không hưởng chế độ, chính sách áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất thì khi trao đổi, mua bán hàng hóa này với doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan.”
Đề nghị Công ty căn cứ các quy định nêu trên, đối chiếu thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu để thực hiện.
Trường hợp phát sinh vướng mắc liên quan đến các hoạt động được phép thực hiện hoặc không được phép thực hiện theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối, đề nghị Công ty liên hệ Bộ Công Thương để được hướng dẫn theo thẩm quyền.
Trường hợp phát sinh vướng mắc liên quan đến phát hành hóa đơn giá trị gia tăng, đề nghị Công ty liên hệ Tổng cục Thuế để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến để Công ty TNHH Fujipla Engineering Việt Nam được biết./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 503/GSQL-GQ2 năm 2017 sử dụng loại hình xuất nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 2Công văn 929/GSQL-GQ2 năm 2017 thực hiện quyền xuất, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất có vốn đầu tư nước ngoài do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 3Công văn 920/TXNK-CST năm 2018 về thực hiện quyền nhập khẩu của Doanh nghiệp chế xuất và xử phạt vi phạm hành chính do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 4Công văn 3446/TCHQ-GSQL năm 2023 về xác định thời điểm kê khai doanh thu xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 3Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 4Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 503/GSQL-GQ2 năm 2017 sử dụng loại hình xuất nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 6Công văn 929/GSQL-GQ2 năm 2017 thực hiện quyền xuất, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất có vốn đầu tư nước ngoài do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 7Nghị định 09/2018/NĐ-CP về quy định chi tiết Luật thương mại và Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 8Công văn 920/TXNK-CST năm 2018 về thực hiện quyền nhập khẩu của Doanh nghiệp chế xuất và xử phạt vi phạm hành chính do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 9Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 10Công văn 3446/TCHQ-GSQL năm 2023 về xác định thời điểm kê khai doanh thu xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 3750/TXNK-CST năm 2021 vướng mắc quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu và quyền phân phối của doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- Số hiệu: 3750/TXNK-CST
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 22/04/2021
- Nơi ban hành: Cục thuế xuất nhập khẩu
- Người ký: Trần Bằng Toàn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra