BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3744/TCT-CS | Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2008 |
Kính gửi: Công ty Hoàn Vũ.
Trả lời công văn số 08-07-107 GM ngày 21/7/2008 của Công ty Hoàn Vũ về việc thực hiện chính sách thuế đối với hoạt động khai thác dầu khí, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo Giấy phép đầu tư số 2185/GPĐC ngày 21/12/2000, số 2185/GPĐCI ngày 16/4/2002 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì Công ty Hoàn Vũ là Công ty liên doanh điều hành thực hiện Hợp đồng tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng, phát triển và khai thác dầu và khí tại lô 09-2 (hợp đồng dầu khí lô 09-2) bao gồm các Nhà thầu: Công ty đầu tư- phát triển dầu khí, Soco Việt Nanh Ltd. và PTTEP Hoan-Vu Company Limited.
Căn cứ theo quy định của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành; Thông tư số 48/2001/TT-BTC ngày 25/6/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí, chính sách thuế đối với hoạt động khai thác dầu khí thực hiện như sau:
1. Về thuế GTGT đầu vào đối với chi phí chung:
Tại điểm 2, Phần thứ nhất Thông tư số 48/2001/TT-BTC hướng dẫn: “Đối với hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng điều hành chung, Công ty điều hành chung chịu trách nhiệm thay mặt các bên nhà thầu kê khai, nộp thuế''.
Tại điểm 4, Phần thứ nhất Thông tư số 48/2001/TT-BTC hướng dẫn: “các bên nhà thầu tham gia hợp đồng dầu khí dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm hoặc hợp đồng điều hành chung, nhận các phần chia theo hợp đồng bằng dầu khí và chịu trách nhiệm tiêu thụ phần dầu khí được chia thì việc kê khai và nộp các loại thuế từ hoạt động khai thác dầu khí thực hiện theo hướng dẫn riêng”.
Đề nghị của Công ty được phân bổ chi phí hoạt động dầu khí (chi phí chung) và thuế GTGT đầu vào cho các nhà thầu tham gia hợp đồng dầu khí để từng nhà thầu kê khai nộp thuế GTGT riêng là chưa có căn cứ để hướng dẫn. Tổng cục thuế ghi nhận kiến nghị này của Công ty để báo cáo Bộ Tài chính khi sửa đổi Thông tư 48/2001/TT- BTC để áp dụng từ ngày l/1/2009.
Trong khi chưa có hướng dẫn bổ sung, đề nghị Công ty thực hiện kê khai, nộp thuế như hướng dẫn tại điểm 2, Phần thứ nhất Thông tư 48/2001/TT-BTC nêu trên.
2. Thuế GTGT đầu vào phân bổ cho doanh thu dầu thô xuất khẩu:
Theo quy định của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành thì dầu thô xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và thuế GTGT đầu vào liên quan đến doanh thu dầu thô xuất khẩu không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Tại Điểm 2.1.2a Mục IV Phần thứ hai Thông tư số 48/2001/TT-BTC nêu trên hướng dẫn: “Chi phí được phép thu hồi trong năm tính thuế: là các chi phí thực tế phát sinh liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong phạm vi hợp đồng dầu khí, đã được kiểm toán hàng năm.
Các khoản chi phí được coi là chi phí được phép thu hồi do các bên nhà thầu thoả thuận tại hợp đồng dầu khí nhưng bao gồm các chi phí chủ yếu dưới đây:
- Thuế GTGT đã trả cho hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất hoặc kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT.”
Căn cứ theo hướng dẫn trên thì khoản thuế GTGT đầu vào phân bổ cho doanh thu dầu thô xuất khẩu thuộc diện không chịu thuế GTGT phải tính vào chi phí thu hồi khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
3. Thuế GTGT đầu vào phân bổ cho doanh thu khí đồng hành:
Căn cứ hướng dẫn tại điểm 2.l, Mục II, Phần C Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT: “Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT vừa có hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT nhưng không hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh số bán ra của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và tổng doanh số bán hàng hóa, dịch vụ trong kỳ.”
Căn cứ theo hướng dẫn trên thì trường hợp công ty Hoàn vũ vừa khai thác khí đồng hành (thuộc diện chịu thuế GTGT) và dầu thô xuất khẩu (thuộc diện không chịu thuế GTGT) thì thuế GTGT đầu vào liên quan đến doanh thu của hàng hoá thuộc diện chịu thuế GTGT được tính khấu trừ. Công ty phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào của doanh thu thuộc diện chịu thuế GTGT và thuế GTGT đầu vào của doanh thu không chịu thuế GTGT. Trường hợp không hạch toán riêng được thì phân bổ thuế GTGT đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ giữa doanh thu chịu thuế và tổng doanh thu.
4. Xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm nộp theo quý:
Tại điểm 3.1.1, Mục I, Phần thứ hai Thông tư 48/2001/TT-BT hướng dẫn việc xác định tỷ kệ thuế tài nguyên tạm nộp như sau:
'' Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm nộp được xác định như hướng dẫn dưới đây:
Tỷ lệ thuế tài nguyên tạm nộp | = | Thuế tài nguyên bằng dầu khí dự kiến phải nộp trong năm | x | 100% |
Sản lượng dầu khí chịu thuế tài nguyên trong năm |
Chậm nhất là 60 ngày trước khi kết thúc năm dương lịch, đối tượng nộp thuế phải gửi đến Bộ Tài chính dự kiến sản lượng dầu khí thực khai thác và dự kiến số ngày khai thác dầu khí của năm sau.
Căn cứ sản lượng dầu khí thực, dự kiến khai thác hàng năm và Biểu thuế tài nguyên đối với dầu thô và khí thiên nhiên, trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, Bộ Tài chính hoặc cơ quan được Bộ Tài chính uỷ quyền xác định và thông báo cho đối tượng nộp thuế tỷ lệ thuế tài nguyên tạm nộp năm sau. ''
Tại điểm 3.2 Mục I, Phần thứ hai Thông tư 48/2001/TT- BTC quy định: ''Thuế tài nguyên được quyết toán trên cơ sở sản lượng dầu khí thực, thực tế khai thác trong kỳ nộp thuế ''. Kỳ nộp thuế tài nguyên là quý (3 tháng) theo năm dương lịch.
Để phù hợp với quyết toán thuế tài nguyên thì tỷ lệ thuế tài nguyên sẽ chính xác hơn nếu được xác định dựa trên dự kiến sản lượng dầu khí khai thác trong quý. Do đó, Công ty thực hiện xác định tỷ lệ thuế tài nguyên tạm nộp theo quý và báo cáo trong vòng 30 ngày trước khi kết thúc quý để Bộ Tài chính hoặc cơ quan được Bộ Tài chính uỷ quyền xác định và thông báo cho đối tượng nộp thuế tỷ lệ thuế tài nguyên tạm nộp.
5. Quyết toán thuế xuất khẩu:
Tổng cục Thuế xin ghi nhận kiến nghị về việc quyết toán thuế xuất khẩu của Công ty để trình Bộ Tài chính xem xét khi sửa đổi Thông tư số 48/2001/TT-BTC .
6. Thuế TNDN:
6.1. Khấu trừ các chi phí riêng của các bên nhà thầu:
Tại Điểm 2.1.2 Mục IV Phần thứ hai Thông tư số 48/2001/TT-BTC nêu trên đã hướng dẫn cụ thể các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Đề nghị công ty thực hiện theo đúng hướng dẫn nêu trên.
6.2. Kê khai và tạm nộp thuế TNDN:
Tại Điểm 4 Mục IV Phần thứ hai Thông tư số 48/2001/TT-BTC nêu trên hướng dẫn:
''Thuế TNDN được tạm nộp theo Quý và quyết toán theo năm tính thuế...
4.1. Tạm nộp thuế:
Đối với các hợp đồng dầu khí xác định được tỷ lệ tạm nộp thuế TNDN như hướng dẫn dưới đây thì việc tạm nộp thuế TNDN được thực hiện theo từng lần xuất bán”.
Căn cứ theo hướng dẫn trên, Công ty thực hiện tạm nộp thuế TNDN đối với dầu thô và khí đồng hành như sau:
- Đối với dầu thô: tạm nộp thuế TNDN theo tìm lần xuất bán;
- Đối với khí đồng hành: tạm nộp thuế TNDN theo quý.
6.3. Khai và nộp thuế TNDN
Đề nghị của Công ty cho phép từng nhà thầu tham gia hợp đồng dầu khí kê khai nộp thuế TNDN là chưa có văn bản hướng dẫn (tương tự như đề nghị nộp thuế GTGT như điểm l nêu trên). Tổng cục thuế ghi nhận kiến nghị này của Công ty để báo cáo Bộ Tài chính khi sửa đổi Thông tư 48/2001/TT-BTC để áp dụng từ ngày l/1/2009.
Trong khi chưa có hướng dẫn bổ sung, đề nghị Công ty thực hiện kê khai, nộp thuế như hướng dẫn tại điểm 2, Phần thứ nhất Thông tư 48/2001/TT-BTC nêu trên và thực hiện khai thuế TNDN theo Tờ khai mẫu số 4 và mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư số 48/2001/TT-BTC .
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty Hoàn Vũ được biết và liên hệ với Cục thuế địa phương để được hướng dẫn thực hiện cụ thể./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4736/TCHQ-TXNK về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động khai thác dầu khí do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 7389/TCHQ-TXNK về thuế đối với hoạt động khai thác dầu khí do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 911/TCHQ-TXNK về thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu phục vụ hoạt động khai thác dầu khí do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Thông tư 32/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP, Nghị định 148/2004/NĐ-CP và Nghị định 156/2005/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 3Thông tư 48/2001/TT-BTC hướng dẫn về thuế đối với các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí do Bộ Tài Chính ban hành
- 4Công văn 4736/TCHQ-TXNK về thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động khai thác dầu khí do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 7389/TCHQ-TXNK về thuế đối với hoạt động khai thác dầu khí do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 911/TCHQ-TXNK về thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu phục vụ hoạt động khai thác dầu khí do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 3744/TCT-CS trả lời chính sách thuế đối với hoạt động khai thác dầu khí do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3744/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/10/2008
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/10/2008
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực