UBND TỈNH LÀO CAI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 372/SCT-QLTM | Lào Cai, ngày 27 tháng 08 năm 2008 |
Kính gửi: Phòng Kinh tế Thành phố Lào Cai
Căn cứ Nghị định số 40/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Thông tư số 10/2008/TT-BCT ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Bộ Công Thương về Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 40/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu. Sở Công Thương hướng dẫn các phòng có chức năng quản lý nhà nước về công thương (sau đây gọi là phòng Công thương) tại các huyện thành phố triển khai cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công và kinh doanh bán lẻ (hoặc đại lý bán lẻ) rượu cụ thể như sau:
A. QUY ĐỊNH CHUNG:
Rượu thuộc danh mục hàng hóa hạn chế kinh doanh. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế chỉ được sản xuất, kinh doanh rượu khi có đủ điều kiện và có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
B. SẢN XUẤT RƯỢU
I. Điều kiện, thẩm quyền, hồ sơ, trình tự và thủ tục cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh.
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh phải có Giấy phép sản xuất rượu thủ công.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công là thành viên thuộc làng nghề sản xuất rượu thủ công không phải xin cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công. Tổ chức, cá nhân đại diện làng nghề phải xin cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công cho làng nghề và chịu trách nhiệm về các điều kiện sản xuất rượu áp dụng chung cho các thành viên thuộc làng nghề.
3. Điều kiện cấp Giấy phép:
- Tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh sản xuất rượu thủ công:
- Cơ sở sản xuất đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, nhãn hàng hóa sản phẩm rượu.
4. Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự và thủ tục cấp Giấy phép.
a) Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công Thương (sau đây gọi chung là Phòng Công Thương) các huyện, thành phố nơi tổ chức, cá nhân đặt cơ sở sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất.
b) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh (theo mẫu tại phụ lục 4 đính kèm);
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận mã số thuế;
- Bản sao hồ sơ đăng ký chất lượng, bản công bố tiêu chuẩn chất lượng, hoặc bản cam kết đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Bản sao hợp lệ các giấy tờ xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp nhãn hiệu hàng hóa cho các sản phẩm rượu. Đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công cung cấp cho các cơ sở khác chế biến lại phải có bản sao hợp đồng mua bán giữa hai bên.
c) Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Công Thương các huyện, thành phố nơi tổ chức, cá nhân đặt cơ sở sản xuất xem xét và cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh (theo mẫu tại phụ lục số 5 đính kèm). Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do:
- Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 07 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.
5. Giấy phép được làm thành 04 bản: 02 bản lưu tại cơ quan cấp phép, 01 bản gửi cơ sở được cấp Giấy phép, 01 bản gửi Sở Công Thương.
6. Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh có thời hạn 05 năm. Trước thời điểm Giấy phép hết hiệu lực 30 ngày, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh phải có văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép gửi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép để xem xét cấp lại.
II. Sản lượng sản xuất rượu.
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu không được sản xuất vượt quá quy mô và chủng loại sản phẩm rượu ghi trong Giấy phép.
2. Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, tổ chức, cá nhân sản xuất rượu phải gửi báo cáo thống kê sản lượng chủng loại sản phẩm rượu năm trước của đơn vị mình về cơ quan có thẩm quyền đã cấp Giấy phép.
3. Trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, cơ quan quản lý ngành công thương cấp dưới có trách nhiệm báo cáo tình hình đầu tư, sản xuất, cấp Giấy phép sản xuất rượu trên địa bàn cho cơ quan quản lý ngành công thương cấp trên trực tiếp.
C. KINH DOANH RƯỢU.
I. Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh bán lẻ, đại lý bán lẻ rượu:
1. Thương nhân có đăng ký kinh doanh mua, bán rượu.
2. Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng.
3. Có khu vực kinh doanh rượu riêng biệt, bảo đảm những điều kiện về bảo quản chất lượng rượu, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Có văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng bán lẻ, hợp đồng đại lý bán lẻ với ít nhất một nhà cung cấp rượu (thương nhân nhập khẩu, cơ sở sản xuất hoặc của thương nhân bán buôn).
II. Thẩm quyền, thủ tục và trình tự cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ (hoặc đại lý bán lẻ) rượu:
1. Thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh rượu: Phòng Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ (hoặc đại lý bán lẻ) rượu đối với thương nhân kinh doanh trên địa bàn huyện, thành phố.
2. Hồ sơ xin cấp Giấy phép kinh doanh rượu:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ (hoặc đại lý bán lẻ) rượu (theo mẫu tại phụ lục 9 đính kèm);
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận mã số thuế.
c) Văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng bán lẻ, hợp đồng đại lý bán lẻ với ít nhất một nhà cung cấp rượu đối với thương nhân bán lẻ.
d) Hồ sơ về địa điểm kinh doanh bán lẻ rượu gồm:
- Địa chỉ và mô tả khu vực kinh doanh rượu;
- Tài liệu chứng minh quyền sử dụng địa điểm kinh doanh (là sở hữu hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng với thời gian tối thiểu là 01 năm);
- Bảng kê thiết bị kiểm tra và điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm trong khu vực kinh doanh rượu (để bảo đảm khu vực kinh doanh luôn thoáng, mát và tránh được mặt trời chiếu trực tiếp vào sản phẩm rượu);
- Các tài liệu liên quan đến an toàn về phòng cháy chữa cháy, về vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Trình tự cấp Giấy phép kinh doanh rượu:
a) Thương nhân kinh doanh bán lẻ rượu gửi hồ sơ về phòng Công Thương cấp huyện, thành phố nơi thương nhân có trụ sở chính;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, phòng công thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp giấy phép kinh doanh rượu (theo mẫu tại phụ lục 9 đính kèm) cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc chưa hợp lệ; trong vòng 07 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước về công thương có văn bản yêu cầu thương nhân hoàn thiện.
4. Giấy phép kinh doanh rượu được làm thành 06 bản được lưu gửi như sau: 03 bản lưu; 01 bản gửi Sở Công Thương; 01 bản gửi Đội Quản lý thị trường quản lý địa bàn; 01 bản gửi thương nhân được cấp phép.
5. Thời hạn hiệu lực của Giấy phép kinh doanh rượu là 05 năm kể từ ngày cấp. Trước thời điểm hết hiệu lực của Giấy phép 30 ngày, thương nhân phải có văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép gửi về cơ quan quản lý Nhà nước về công thương nơi đã cấp Giấy phép cho thương nhân.
III. Chế độ báo cáo:
1. Chậm nhất là 10 ngày kể từ khi kết thúc kỳ báo cáo, thương nhân phải gửi báo cáo tình hình kinh doanh rượu định kỳ 6 tháng, hàng năm của mình về cơ quan có thẩm quyền đã cấp Giấy phép.
2. Chậm nhất là 15 ngày kể từ khi kết thúc kỳ báo cáo, cơ quan quản lý công thương cấp dưới có trách nhiệm báo cáo tổng hợp tình hình kinh doanh rượu trên địa bàn cho cơ quan quản lý công thương cấp trên trực tiếp.
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thời điểm triển khai cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh rượu được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
2. Thời điểm triển khai cấp giấy phép kinh doanh bán lẻ rượu tại các phòng Công Thương được thực hiện như sau:
- Kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2008 Phòng Công Thương các huyện, thành phố tổ chức cấp Giấy phép kinh doanh bán lẻ rượu trên địa bàn.
- Các giấy phép do Sở Thương mại và Du lịch hoặc Sở Công Thương đã cấp: Tiếp tục cho phép sử dụng tới hết thời hạn đã ghi trên giấy phép. Trước thời điểm hết hiệu lực của Giấy phép 30 ngày yêu cầu thương nhân làm thủ tục cấp mới giấy phép kinh doanh bán lẻ rượu theo quy định hiện hành. Để tiện cho việc theo dõi quản lý, Sở Công Thương gửi kèm danh sách các thương nhân kinh doanh bán lẻ rượu đã được cấp giấy phép hiện vẫn còn hiệu lực hoạt động trên địa bàn (đính kèm).
3. Lệ phí cấp giấy phép sản xuất, kinh doanh rượu.
Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh rượu phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, kinh doanh bán lẻ (hoặc đại lý bán lẻ) rượu sẽ bị thu hồi Giấy phép trong trường hợp vi phạm các điều kiện sản xuất, kinh doanh rượu và những quy định khác của pháp luật.
Nơi nhận: | KT. GIÁM ĐỐC |
- 1Nghị định 40/2008/NĐ-CP về sản xuất, kinh doanh rượu
- 2Thông tư 10/2008/TT-BCT hướng dẫn thực hiện Nghị định 40/2008/NĐ-CP về sản xuất, kinh doanh rượu do Bộ Công thương ban hành
- 3Công văn 552/XNK-CN năm 2013 giấp phép kinh doanh rượu do Cục Xuất nhập khẩu ban hành
- 4Quyết định 1666/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch Phát triển ngành công nghiệp rượu - bia - nước giải khát trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, có xét đến năm 2030
Công văn 372/SCT-QLTM hướng dẫn triển khai cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công và kinh doanh bán lẻ (hoặc đại lý bán lẻ) rượu do Sở Công thương tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 372/SCT-QLTM
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/08/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Vũ Xuân Hồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/08/2008
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực