- 1Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3704/TCT-CS | Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Thuế TP Hà Nội.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 24277/CT-HTr ngày 03/7/2013 của Cục Thuế TP Hà Nội về việc chính sách thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Khoản 3.c Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế GTGT: "Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính. Nếu số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư. Trường hợp người nộp thuế có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án đầu tư đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương, Ban quản lý dự án có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế phụ thuộc thì Ban quản lý dự án được lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế."
Tại Điểm 3 Phần C Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT: "Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động (trừ các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành) thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư cơ sở sản xuất mới tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, nếu có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với trường hợp này."
Tại Khoản 3 Điều 18 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT: "Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư cơ sở sản xuất mới tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, nếu có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với trường hợp này. Trường hợp có ban quản lý dự án thì ban quản lý dự án thực hiện đăng ký, kê khai lập hồ sơ hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế (trừ ban quản lý dự án cùng địa bàn tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính do doanh nghiệp trụ sở chính lập hồ sơ hoàn thuế GTGT). Khi dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp mới đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế GTGT phát sinh, số thuế GTGT đã hoàn, số thuế GTGT chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai thuế, nộp thuế và đề nghị hoàn thuế GTGT theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực tiếp."
Căn cứ theo hướng dẫn nêu trên và trình bày yêu cầu của Cục Thuế TP Hà Nội tại công văn số 24277/CT-HTr ngày 03/7/2013, trường hợp Công ty cổ phần đầu tư Vĩnh Sơn (trụ sở chính tại thành phố Hà Nội) có dự án đầu tư là Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn 5 tại tỉnh Bình Định có thành lập Chi nhánh Công ty cổ phần đầu tư Vĩnh Sơn tại Bình Định hạch toán độc lập, nếu chi nhánh không có chức năng quản lý dự án, Chi nhánh thực hiện nhận thầu xây lắp một số hạng mục của dự án Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn 5 theo Hợp đồng do Công ty giao thầu và sử dụng hóa đơn GTGT ghi nhận giá trị xây dựng cơ bản hoàn thành nghiệm thu, liên 2 giao cho Công ty thì Công ty lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn 5 và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ sở chính (tại Hà Nội). Nếu số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì Công ty được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế TP Hà Nội biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2594/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3202/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 3541/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3689/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3692/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3693/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3802/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 8052/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài chính do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 4072/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng đối với nhà ở Khu Đô thị Đặng Xá, Gia Lâm do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 4073/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 2594/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 3202/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3541/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3689/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 3692/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 3693/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 3802/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 8052/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài chính do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 4072/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng đối với nhà ở Khu Đô thị Đặng Xá, Gia Lâm do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 4073/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3704/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3704/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/11/2013
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/11/2013
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết