- 1Nghị định 110/2006/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô
- 2Quyết định 16/2007/QĐ-BGTVT về "Quy định vận tải khách bằng ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng và vận tải khách du lịch bằng ô tô" do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Luật Hợp tác xã 2003
- 4Thông tư liên tịch 86 /2007/TTLT/BTC-BGTVT hướng dẫn về mẫu vé xe khách; kê khai giá cước, niêm yết giá cước và kiểm tra thực hiện giá cước vận tải bằng ô tô do Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải ban hành
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3688/CĐBVN-VT | Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2007 |
Kính gửi: Sở GTVT (GTCC) các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
Cục ĐBVN nhận được văn bản của một số Sở GTVT (GTCC) các tỉnh, thành phố trực thuộc TW và doanh nghiệp kinh doanh vận tải, bến xe đề nghị giải thích một số vướng mắc trong các văn bản quản lý vận tải khách như: trình độ chuyên ngành của người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải; chuyển đổi sở hữu xe ôtô của xã viên khi tham gia Hợp tác xã; thay xe và mẫu văn bản thay xe; bổ sung xe, thay đổi giờ chạy xe và tăng thêm nốt (tài); sử dụng xe của doanh nghiệp hoặc chi nhánh doanh nghiệp vận tải có trụ sở hoặc trụ sở chi nhánh ở các tỉnh, thành phố khác nhau; căn cứ để cấp phù hiệu chuyến xe chất lượng cao; quy định về vé chặng cho khách đi tuyến cố định; đối tượng miễn, giảm vé đi xe buýt; mầu sơn xe taxi; điều kiện giấy chứng nhận doanh nghiệp được phép sử dụng tần số vô tuyến điện và thiết bị liên lạc trên xe taxi với trung tâm điều hành taxi; hình thức và địa điểm bán vé của doanh nghiệp vận tải.
Sau khi xin ý kiến Bộ Giao thông vận tải, Cục ĐBVN trả lời như sau:
1. Trình độ chuyên ngành của người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải:
Tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định 110/2006/NĐ-CP quy định: "Người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải của doanh nghiệp phải có trình độ chuyên môn chuyên ngành vận tải từ trung cấp trở lên". Như vậy những người có trình độ chuyên ngành vận tải thuộc mọi lĩnh vực đều được chấp nhận.
2. Chuyển đổi sở hữu xe ôtô của xã viên khi tham gia vào Hợp tác xã:
Theo quy định tại Nghị định 110/2006/NĐ-CP chỉ các doanh nghiệp (bao gồm cả hợp tác xã) mới được kinh doanh vận tải khách bằng ôtô theo tuyến cố định, taxi và xe buýt. Như vậy chỉ xe ôtô là tài sản đăng ký ở hữu của doanh nghiệp, hợp tác xã mới được tham gia khai thác các loại hình kinh doanh nói trên. Trong thực tế, nhiều xã viên đã gia nhập hợp tác xã trước ngày 01/10/2007 nhưng chưa thể chuyển sở hữu xe thành tài sản của hợp tác xã do: mua bằng tiền vay của ngân hàng, mua trả góp phải thế chấp đăng ký xe hoặc xe mang tên của công ty cho thuê tài chính do cá nhân đứng tên thuê mua tài chính.
Để tạo điều kiện cho xã viên ở các hợp tác xã có xe ôtô thuộc các đối tượng trên được hoạt động vận tải khách theo tuyến cố định, vận tải khách bằng xe buýt và vận tải khách bằng taxi. Đề nghị các sở GTVT (GTCC) hướng dẫn các hợp tác xã thực hiện các nội dung sau:
- Yêu cầu xã viên có văn bản cam kết đến hết thời gian hợp đồng vay vốn ngân hàng, trả góp, thuê tài chính sẽ chuyển đăng ký xe ô tô từ sở hữu cá nhân thành sở hữu hợp tác xã (kèm theo bản sao hợp đồng với đơn vị cho vay vốn, cho thuê tài sản hoặc bán xe trả góp). Quá thời hạn cam kết nếu xã viên không thực hiện việc chuyển chủ sở hữu theo quy định thì không được tiếp tục hoạt động kinh doanh các loại kinh vận tải khách nêu trên.
- Xã viên tham gia hợp tác xã sau 01/10/2007 phải thực hiện góp vốn vào hợp tác xã theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2003.
3. Thay xe khai thác tuyến:
Theo quy định tại Quyết định số 16/2007/QĐ-BGTVT, việc thay xe khai thác trên tuyến thuộc quyền của doanh nghiệp, không cần chấp thuận của cơ quan quản lý tuyến. Việc thay xe khai thác tuyến gồm thay xe đột xuất và thay xe lâu dài.
a) Trường hợp thay xe đột xuất (dưới 7 ngày) doanh nghiệp dùng lệnh điều xe thay thế tạm thời kèm sổ nhật trình của xe bị thay thế để hoạt động.
b) Trường hợp thay xe lâu dài, doanh nghiệp phải có văn bản thay xe gửi bến hai đầu tuyến để biết và gửi Sở GTVT (GTCC) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở hoặc trụ sở chi nhánh để được cấp sở nhật trình cho xe vào thay thế. Đối với tuyến trên 1.000 km văn bản thay xe phải gửi đến Cục đường bộ Việt Nam để theo dõi.
Văn bản thay xe do doanh nghiệp tự quy định. Cục đường bộ Việt Nam gửi kèm mẫu Lệnh điều xe thay thế tạm thời và thông báo thay thế để Sở GTVT (GTCC) giới thiệu với các doanh nghiệp vận tải tham khảo thực hiện.
4. Bổ sung xe, thay đổi giờ và tăng thêm nốt (tài):
a) Doanh nghiệp cần bổ sung xe: Doanh nghiệp vận tải phải khảo sát để xây dựng phương án chạy xe và được hai đầu bến xác nhận làm cơ sở để cơ quan quản lý tuyến ra văn bản chấp thuận. Căn cứ văn bản chấp thuận và phương án chạy xe, doanh nghiệp vận tải ký hợp đồng kinh tế với bến xe để cùng thực hiện.
5. Sử dụng xe của doanh nghiệp hoặc chi nhánh doanh nghiệp tại các địa phương khác:
Căn cứ vào Điểm a, Khoản 1, Điều 9, Quyết định số 17/2007/QĐ-BGTVT, doanh nghiệp có thể điều chuyển phương tiện đăng ký sở hữu tại nơi có trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh đến hoạt động kinh doanh vận tải (bao gồm cả việc đăng ký khai thác vận chuyển khách bằng taxi, đăng ký khai thác tuyến, bổ sung, thay thế xe hoặc đăng ký tuyến thứ 2...) tại các địa phương khác nơi doanh nghiệp có trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Để không bị trùng trong việc cấp sổ nhật trình và các loại phù hiệu, doanh nghiệp vận tải phải lấy xác nhận hoặc phiếu chuyển của Sở GTVT (GTCC) nơi đăng ký sở hữu xe hoặc Sở GTVT (GTCC) nơi đang quản lý xe.
6. Căn cứ để xác định chuyến xe chất lượng cao:
Sở GTVT (GTCC) căn cứ các tiêu chí do doanh nghiệp vận tải xây dựng trong phương án chạy xe và cam kết thực hiện các tiêu chí đã đăng ký của doanh nghiệp làm căn cứ để cấp phù hiệu chuyến xe chất lượng cao. Đối với các tuyến có cự ly trên 1.000 km, Cục Đường bộ Việt Nam uỷ quyền cho Sở GTVT (GTCC) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở hoặc trụ sở chi nhánh kiểm tra tiêu chí theo phương án để cấp phù hiệu chuyến xe chất lượng cao.
7. Vé chặng cho khách đi xe tuyến cố định
Doanh nghiệp chỉ được phát hành vé chặng theo phương án chạy xe do doanh nghiệp xây dựng khi đăng ký khai thác. Đồng thời phải thực hiện kê khai giá, đăng ký phát hành vé theo quy định tại Thông tư số 86/2007/TTLT-BTC-BGTVT.
8. Quy định giá vé và đối tượng miễn, giảm giá vé đi xe buýt:
a) Đối với các tuyến xe buýt có trợ giá từ ngân sách địa phương, do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
b) Đối với các tuyến xe buýt không có trợ giá do doanh nghiệp xây dựng và kê khai theo quy đinh tại Thông tư 86/2007/TTLT-BTC-BGTVT.
9. Đăng ký mầu sơn xe taxi:
Tại Điều 8 bản Quy định về vận tải khách bằng taxi ban hành kèm theo Quyết định số 17/2007/QĐ-BGTVT quy định: "Doanh nghiệp khai thác vận tải bằng taxi phải đăng ký mầu sơn hoặc kiểu sơn thân xe đặc trưng...". Như vậy không bắt buộc mỗi doanh nghiệp phải có một màu sơn riêng mà chỉ cần doanh nghiệp có màu sơn hoặc kiểu sơn thân xe đặc trưng để có thể phân biệt được với doanh nghiệp khác.
10. Có giấy chứng nhận được phép sử dụng tần số vô tuyến điện:
Tại Khoản 5 Điều 7 bản Quy định về vận tải khách bằng taxi ban hành kèm theo Quyết định số 17/2007/QĐ-BGTVT quy định: "Có giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp được phép sử dụng tần số vô tuyến điện". Như vậy các hợp tác xã taxi có số lượng xe nhỏ không có tổng đài, sử dụng điện thoại để liên lạc với lái xe hoặc nhiều hợp tác xã taxi dùng chung một tổng đài là không đủ điều kiện kinh doanh vận tải khách bằng taxi theo quy định.
11. Hình thức và địa điểm bán vé cho khách đi xe theo tuyến cố định:
Doanh nghiệp vận tải được lựa chọn các hình thức bán vé qua điện thoại, qua mạng internet..., bán vé tại các điểm đại lý bán vé hợp pháp, tại bến xe. Doanh nghiệp vận tải không được sử dụng các phương tiện khác để đón (gom) khách đến bến xe trước giờ xe xuất bến.
Nhận được văn bản này đề nghị các Sở GTVT (GTCC) hướng dẫn để các doanh nghiệp thực hiện.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
TÊN DOANH NGHIỆP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: LĐĐ | ........... , ngày ....... tháng ....... năm ........ |
LỆNH ĐỘNG THAY XE TẠM THỜI
Tuyến ....................... đi.......................... và ngược lại
Bến đi .................................. Bến đến ......................... Cự ly .............. km
1. Doanh nghiệp động xe thay thế hoạt động trên tuyến:
STT | Biển số tạm thời ngừng khai thác | Xe vào thay thế tạm thời | ||||
Biển số xe | Loại xe | Số ghế | Năm sản xuất | Ghi chú | ||
|
|
|
|
|
|
|
2. Thời gian thay xe bắt đầu từ ..... giờ .... ngày .... tháng ... năm ..... đến hết
ngày ......... tháng ......... năm ........
3. Lý do thay xe:
4. Doanh nghiệp cam kết xe vào thay thế tạm thời là xe của doanh nghiệp và đủ điều kiện kinh doanh vận tải khách theo quy định.
| CHỦ DOANH NGHIỆP (ký tên, đóng dấu) |
TÊN DOANH NGHIỆP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: / | ........... , ngày ....... tháng ....... năm ........ |
THÔNG BÁO THAY XE
KHAI THÁC VẬN TẢI KHÁCH BẰNG ÔTÔ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH
Tuyến .............................. đi .................................... và ngược lại
Bến đi ........................... Bến đến ................................. Cự ly ............. km
Kính gửi: .........................................
1. Tên doanh nghiệp: ...................................
2. Tên giao dịch quốc tế (nếu có): ................
3. Trụ sở doanh nghiệp: ................................
4. Số điện thoại (FAX): ................................
5. Công văn chấp nhận khai thác (hoặc bổ sung xe) số: ............/............ ngày.. tháng ..... năm .... của .........
6. Doanh nghiệp thông báo thay xe khai thác trên tuyến như sau:
STT | Biển số ngừng khai thác | Xe vào thay thế | ||||
Biến số xe | Loại xe | Số ghế | Năm sản xuất | Thời gian bắt đầu thay thế | ||
|
|
|
|
|
|
|
7. Lý do thay xe: .................................................................................
8. Doanh nghiệp cam kết xe vào thay thế là xe của doanh nghiệp và đủ điều kiện kinh doanh vận tải khách theo quy định.
Nơi nhận: | CHỦ DOANH NGHIỆP (ký tên, đóng dấu) |
- 1Công văn số 115/CĐBVN-QLPT&NL về việc hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn các thành viên Hội đồng, Tổ sát hạch lái xe và công tác quản lý sát hạch viên do Cục Đường bộ Việt Nam ban hành
- 2Công văn số 121/CĐBVN-QLPT&NL về việc hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý đào tạo lái xe cơ giới đường bộ do Cục Đường bộ Việt Nam ban hành
- 3Công văn số 119/CĐBVN-QLPT&NL về việc hướng dẫn đổi Giấy phép lái xe do Cục Đường bộ Việt Nam ban hành
- 1Nghị định 110/2006/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô
- 2Quyết định 17/2007/QĐ-BGTVT ban hành "Quy định về vận tải khách bằng taxi" do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Quyết định 16/2007/QĐ-BGTVT về "Quy định vận tải khách bằng ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng và vận tải khách du lịch bằng ô tô" do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Luật Hợp tác xã 2003
- 5Thông tư liên tịch 86 /2007/TTLT/BTC-BGTVT hướng dẫn về mẫu vé xe khách; kê khai giá cước, niêm yết giá cước và kiểm tra thực hiện giá cước vận tải bằng ô tô do Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 6Công văn số 115/CĐBVN-QLPT&NL về việc hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn các thành viên Hội đồng, Tổ sát hạch lái xe và công tác quản lý sát hạch viên do Cục Đường bộ Việt Nam ban hành
- 7Công văn số 121/CĐBVN-QLPT&NL về việc hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý đào tạo lái xe cơ giới đường bộ do Cục Đường bộ Việt Nam ban hành
- 8Công văn số 119/CĐBVN-QLPT&NL về việc hướng dẫn đổi Giấy phép lái xe do Cục Đường bộ Việt Nam ban hành
Công văn 3688/CĐBVN-VT về việc giải thích một số nội dung trong các văn bản quản lý vận tải do Cục Đường bộ Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 3688/CĐBVN-VT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/08/2007
- Nơi ban hành: Cục Đường bộ Việt Nam
- Người ký: Nguyễn Văn Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/08/2007
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết