Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3679/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 03 tháng 07 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP Hà Nội.
Trả lời công văn số 1499/HQHN-GSQL ngày 05/06/2013, công văn số 1648/HQHN-GSQL ngày 19/06/2013 (gửi kèm hồ sơ) của Cục Hải quan TP Hà Nội về việc thanh khoản hợp đồng gia công số 01/MP-IGL/2011 của Công ty TNHH Một thành viên Minh Phương FTN Việt Nam, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Qua xem xét hồ sơ cho thấy Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc đã mắc nhiều sai sót trong việc quản lý theo dõi hợp đồng gia công số 01/MP-IGL/2011. Cụ thể như sau:
1. Về tiếp nhận hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công:
Hợp đồng gia công số 01/MP-IGL/2010 ký ngày 18/09/2010 giữa Công ty TNHH Một thành viên Minh Phương FTN Việt Nam với Công ty I.G.L. PANTEX CO.,LTD và các phụ lục số 02, 03, 04 thuộc hợp đồng gia công không thống nhất như: chữ ký và con dấu tại phụ lục số 02, 03, 04 khác với chữ ký, con dấu trong hợp đồng gia công số 01/MP-IGL/2011. Tuy nhiên, Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc không kiểm tra cụ thể mà vẫn thực hiện tiếp nhận hợp đồng.
2. Về việc làm thủ tục hải quan:
- Việc thực hiện thủ tục XNK tại chỗ để thực hiện hợp đồng GC không đúng quy định. Cụ thể: một số tờ khai XNK tại chỗ (ví dụ: tờ khai số 291/NK/NGC-TC/P010 ngày 22/08/2011, số 207/NK/NGC-TC/P010 ngày 24/06/2011, số 200/NK/NGC-TC/P010 ngày 20/06/2011, số 254/NK/NGC-TC/P010 ngày 28/07/2011) đăng ký nhập NPL với số lượng lớn nhưng trên tờ không có hợp đồng nhập khẩu, không có chỉ định nhận hàng của bên thuê gia công, người chỉ định nhận hàng trên tờ khai khác người thuê gia công.
- Một số mã NPL nhập khẩu với số lượng lớn không liên quan đến sản xuất mặt hàng áo sơ mi, áo liền thân mùa hè, áo liền thân mùa đông, áo jacket như thỏa thuận trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công số 01/MP-IGL/2011 nhưng Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc vẫn cho nhập khẩu như bông tấm, bông lót, vải nỉ, dây dệt bằng vải, bo len, thẻ bài, lưới 57, mác thêu.
3. Về tiếp nhận định mức:
Định mức đăng ký bất hợp lý (cao hơn nhiều so với định mức dự kiến ban đầu). Ví dụ cụ thể như: nguyên liệu chính (mã MP01).
- Định mức dự kiến ban đầu cho các sản phẩm như áo sơ mi: 0.47, áo jacket: 0.47, áo liền thân mùa hè, áo liền thân mùa đông: 0.44.
- Định mức thực tế sản xuất sản phẩm như áo sơ mi: 1.89, áo jacket: 3.90, áo liền thân mùa hè, áo liền thân mùa đông: 3.54.
Như vậy, định mức thực tế doanh nghiệp đăng ký cao hơn so với định mức dự kiến ban đầu là: cao nhất từ 7 đến 8 lần, thấp nhất từ 3 đến 4 lần nhưng vẫn không có biện pháp kiểm tra định mức để phát hiện gian lận.
4. Về thanh khoản hợp đồng gia công: do doanh nghiệp đăng ký định mức quá cao so với thực tế dẫn đến âm NLP.
5. Về việc đôn đốc thanh khoản: Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc đã thực hiện đôn đốc bằng công văn, nhưng biện pháp đôn đốc không triệt để, thể hiện doanh nghiệp đã nhiều lần đến nộp hồ sơ thanh khoản kể cả sau ngày Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc xác minh tại địa chỉ cơ sở sản xuất của doanh nghiệp và xác định doanh nghiệp không còn tồn tại tại địa chỉ cơ sở sản xuất, địa chỉ trụ sở doanh nghiệp.
Như vậy, từ khâu tiếp nhận hợp đồng gia công, tiếp nhận định mức, đăng ký tờ khai NK nguyên phụ liệu, XK sản phẩm đến khâu thanh khoản hợp đồng gia công Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc không thực hiện đúng quy định hiện hành.
Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan TP Hà Nội:
- Kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm cá nhân có liên quan trong quá trình theo dõi quản lý hợp đồng gia công số 01/MP-IGL/2011 nêu trên.
- Chấn chỉnh công tác theo dõi, quản lý hợp đồng gia công tại các Chi cục, tránh xảy ra trường hợp tương tự.
- Phối hợp với cơ quan chức năng (công an) để tiếp tục truy tìm giám đốc Công ty TNHH Một thành viên Minh Phương FTN Việt Nam.
- Báo cáo kết quả cho Tổng cục Hải quan về việc thực hiện các công việc trên.
Việc thanh khoản hợp đồng gia công số 01/MP-IGL/2011 Tổng cục Hải quan sẽ hướng dẫn sau khi có báo cáo kết quả của Cục Hải quan TP Hà Nội.
Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan TP Hà Nội biết, thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 284/GSQL-GQ2 về thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 2Công văn 512/GSQL-GQ2 năm 2013 về thanh khoản hợp đồng gia công do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 3Công văn 517/GSQL-GQ2 năm 2013 thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 4Công văn 4273/TCHQ-GSQL năm 2013 thanh khoản hợp đồng gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 5353/TCHQ-GSQL năm 2013 thanh khoản hợp đồng gia công theo giấy phép của Bộ Công Thương do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Công văn 284/GSQL-GQ2 về thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 2Công văn 512/GSQL-GQ2 năm 2013 về thanh khoản hợp đồng gia công do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 3Công văn 517/GSQL-GQ2 năm 2013 thủ tục thanh khoản hợp đồng gia công do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 4Công văn 4273/TCHQ-GSQL năm 2013 thanh khoản hợp đồng gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 5353/TCHQ-GSQL năm 2013 thanh khoản hợp đồng gia công theo giấy phép của Bộ Công Thương do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 3679/TCHQ-GSQL năm 2013 thanh khoản hợp đồng gia công do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 3679/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 03/07/2013
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Vũ Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra