TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36244/CT-HTr | Hà Nội, ngày 24 tháng 7 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp nặng Mico |
Trả lời công văn số 0605-14/CVMC ngày 06/05/2014 của Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp nặng Mico hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
+ Tại tiết a, khoản 1, Điều 9, Mục 1, Chương II quy định về thuế suất 0%:
"1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật";
"a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
...
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam...";
+ Tại khoản 2a, Điều 9, Mục 1, Chương II quy định về điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
"2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ...; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh"
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp nặng Mico ký hợp đồng mua máy móc thiết bị với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài (nước Bỉ), sau đó Công ty bán lô hàng trên cho Tổng thầu Huynđai- Hàn Quốc với điều kiện giao hàng tại Bỉ thì hàng hóa này được xác định là hàng hóa xuất khẩu và được áp dụng thuế suất 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại tiết a, khoản 2, Điều 9, Mục 1, Chương II Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 nêu trên. Công ty không phải mở tờ khai hải quan đối với hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam theo quy định.
Cục thuế Thành phố Hà Nội thông báo để Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp nặng Mico biết và áp dụng theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 5730/BTC-CST năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với Alumin xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 2312/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp chế xuất khi thực hiện quyền nhập khẩu và quyền phân phối hàng hóa do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5526/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 9776/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế giá trị gia tăng đại lý bán vé máy bay do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 9139/CT-TTHT năm 2013 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ bảo trì phần mềm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 820/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 43335/CT-TTHT năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 5730/BTC-CST năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với Alumin xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 2312/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp chế xuất khi thực hiện quyền nhập khẩu và quyền phân phối hàng hóa do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5526/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 9776/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế giá trị gia tăng đại lý bán vé máy bay do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 9139/CT-TTHT năm 2013 về thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ bảo trì phần mềm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 820/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 43335/CT-TTHT năm 2018 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 36244/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng xuất khẩu do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 36244/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 24/07/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Thái Dũng Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực