Hệ thống pháp luật

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3623/LĐTBXH-TTLĐNN
V/v triển khai các giải pháp nhằm giảm tỷ lệ lao động cư trú bất hợp pháp tại Hàn Quốc

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2014

 

Kính gửi: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Ngày 30/05/2014, Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 12/CT-TTg về việc tăng cường công tác quản lý người lao động Việt Nam tại Hàn Quốc, yêu cầu các Bộ, ngành và địa phương thực hiện các giải pháp để giảm tỷ lệ lao động Việt Nam làm việc tại Hàn Quốc hết hạn hợp đồng không về nước.

Thực hiện Chỉ thị nêu trên, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai đồng bộ các giải pháp và đã giảm tỷ lệ lao động Việt Nam làm việc tại Hàn Quốc hết hạn hợp đồng lao động không về nước xuống còn 31,19% trong tháng 8/2014 so với mức trung bình 41,44 % trong quý I năm 2014.

Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn cao hơn nhiều so với mức trung bình của tất cả lao động nước ngoài làm việc tại Hàn Quốc không về nước sau khi hết hạn hợp đồng lao động, gây ảnh hưởng xấu đến khả năng tiếp tục đưa lao động Việt Nam sang Hàn Quốc trong năm tới.

Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng nêu trên là do còn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa quan tâm chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện các giải pháp nêu trong Chỉ thị số 12/CT-TTg. Các cơ quan chức năng nhiều địa phương đã không hợp tác chặt chẽ với các cơ quan chức năng của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để triển khai thực hiện; một số địa phương có triển khai nhưng mang tính hình thức, không quyết liệt và kém hiệu quả.

Trước tình hình nêu trên, nhằm tiếp tục giảm tỷ lệ lao động Việt Nam làm việc tại Hàn Quốc hết hạn hợp đồng lao động không về nước và có thể ký kết Thỏa thuận đưa lao động Việt Nam đi làm việc tại Hàn Quốc trong năm nay, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị đồng chí Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

1. Chỉ đạo Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, các ban, ngành và các tổ chức chính trị xã hội của địa phương phối hợp chặt chẽ với Cục Quản lý Lao động ngoài nước và Trung tâm Lao động ngoài nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục tổ chức các buổi tuyên truyền, vận động trực tiếp tới gia đình người lao động; yêu cầu gia đình người lao động cam kết vận động con, em về nước đúng thời hạn khi hết hạn hợp đồng lao động.

2. Chỉ đạo các cơ quan truyền thông địa phương thường xuyên thực hiện việc tuyên truyền trên hệ thống Đài Phát thanh - Truyền hình; đài truyền thanh của xã, phường, thị trấn về tình hình lao động của địa phương cư trú bất hợp pháp tại Hàn Quốc; chỉ đạo các xã, phường, thị trấn niêm yết công khai danh sách tại trụ sở Uỷ ban nhân dân, tại nhà văn hóa của xã, phường để tạo dư luận xã hội phê phán hành vi vi phạm của những người lao động này.

3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện hoặc cưỡng chế thi hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan có thẩm quyền đối với những trường hợp người lao động cư trú tại địa phương trước khi đi hiện đã hết hạn hợp đồng lao động không về nước, ở lại làm việc bất hợp pháp tại Hàn Quốc.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị đồng chí Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm, chỉ đạo quyết liệt các biện pháp nêu trên. Đối với các địa phương có tỷ lệ người lao động hết hạn hợp đồng lao động ở lại Hàn Quốc bất hợp pháp cao, Bộ sẽ báo cáo Thủ tướng Chính phủ để có biện pháp hạn chế tuyển chọn lao động đi làm việc tại Hàn Quốc trong thời gian tới./.

 

 

BỘ TRƯỞNG




Phạm Thị Hải Chuyền

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 3623/LĐTBXH-TTLĐNN năm 2014 triển khai giải pháp nhằm giảm tỷ lệ lao động cư trú bất hợp pháp tại Hàn Quốc do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

  • Số hiệu: 3623/LĐTBXH-TTLĐNN
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 01/10/2014
  • Nơi ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
  • Người ký: Phạm Thị Hải Chuyền
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/10/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản