Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3617/TCT-CS
V/v chính sách thuế

Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2012

 

Kính gửi:

- Cục Thuế TP Hồ Chí Minh;
- Công ty cổ phần kỹ thuật xây dựng và vật liệu xây dựng.

 

Trả lời công văn số 33/CV-COTEC ngày 22/5/2012 của Công ty cổ phần kỹ thuật xây dựng và vật liệu xây dựng (Cotec) về nghĩa vụ thuế phát sinh liên quan đến việc chuyển nhượng dự án Nhà máy xi măng Cotec, sau khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Tải chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Luật Đất đai số 13/2003/QHl1 ngày 26/11/2003 quy định:

"Điều 111 Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế sử dụng đất thuê

1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:…

c) Bán tài sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

2. Tổ chức kinh tế thuê lại đất trong khu công nghiệp thì có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này."

- Tại Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định:

"Điều 174. Bất động sản và động sản

1. Bất động sản là các tài sản bao gồm:

a) Đất đai;

b) Nhà, công trình xây dựng gắn liên với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó;

c) Các tài sản khác gắn liền với đất đai;

d) Các tài sản khác do pháp luật quy định."

"Điều 713. Việc chấm dứt hợp đồng thuê quyền sử dụng đất:

2. Khi hợp đồng thuê quyền sử dụng đất chấm dứt, người thuê quyền sử dụng đất phải khôi phục tình trạng đất như khi nhận đất, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Tài sản gắn liền với đất được giải quyết theo thoả thuận của các bên."

"Điều 714. Hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất:

Trong trường hợp pháp luật không có quy định khác thì quy định tại các điều từ Điều 703 đến Điều 713 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất.".

Tại điểm d khoản 2 Điều 10, Điều 12 Nghị định 24/2007/NĐ-CP quy định:

Đối tượng nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất; Thu nhập từ chuyển quyền thuê đất cùng với kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất phải chịu thuế TNDN từ chuyển quyền thuê đất.

- Tại điểm b khoản 1 Điều 13 Nghỉ định 24/2007/NĐ-CP quy định: "b) Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất cùng với công rình kiến trúc

trên đất thì phải tách riêng phần doanh thu nhượng bán công trình kiến trúc trên đất. Nếu không tách riêng được thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định bao gồm cả doanh thu nhượng bán công trình kiến trúc trên đất."

- Tại điểm 2b mục II phần C Thông tư 134/2007/TT-BTC quy định trường hợp chuyển quyền thuê đất thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển quyền thuê đất: "b) Chuyển quyền thuê đất cùng với cơ sở hạ tầng trên đất, công trình kiến trúc trên đất (bao gồm cả bán tài sản gắn liền với đất thuê theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm mà bên mua tài sản phải làm thủ tục thuê đất với Nhà nước theo quy định của Luật đất đai).

Đối tượng chịu thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất nêu tại điểm 1, 2 phần này có phát sinh thu nhập đều thuộc diện chịu thuế, không phân biệt hình thức, thủ tục chuyển quyền như: cho thuê lại đất thuê của Nhà nước; chuyển nhượng lại phần vốn góp quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; chuyển quyền thông qua hình thức cơ quan Nhà nước ra quyết định thu hồi và chuyển giao cho bên nhận chuyển nhượng.".

- Tại điểm 1.1b mục IV phần C Thông tư 134/2007/TT-BTC quy định:

"b) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định như sau:

- Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất cùng với cơ sở hạ tầng trên đất doanh thu tính thuế là toàn bộ số tiên bên nhận chuyển nhượng chấp nhận thanh toán, kể cả số tiền chuyển nhượng cơ sở hạ tầng và cho thuê cơ sở hạ tầng trên đất.

- Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất cùng với cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất nếu tách riêng được số tiền nhượng bán công trình kiến trúc trên đất thì doanh thu tính thuế là số tiền bên nhận quyền sử dụng đất chấp nhận thanh toán không bao gồm tiền nhượng bán công trình kiến trúc trên đất. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất không tách riêng được tiền nhượng bán công trình kiến trúc trên đất thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền bên nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất chấp nhận thanh toán, bao gồm cả số tiền nhượng bán công trình kiến trúc trên đất."

- Tại điểm 4 mục IV phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC quy định thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế như sau: "4. Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản. Khoản thu nhập này được xác định bằng (-) doanh thu thu được do chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản chuyển nhượng, thanh lý trên sổ sách kế toán và các khoản chỉ phí liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản.".

Căn cứ quy định nêu trên, nếu năm 2008 Công ty cổ phần kỹ thuật xây dựng và vật liệu xây dựng chuyển nhượng Nhà máy nghiền xi măng Cotec trên đất thuê cho Công ty TNHH Xi măng Holcim Việt Nam là hoạt động chuyển nhượng tài sản gắn liền với chuyến nhượng quyền thuê đất thì cần xác định rõ từng khoản thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN như sau:

- Nếu Công ty tách riêng được doanh thu của chuyển nhượng quyền thuê đất và doanh thu của chuyển nhượng tài sản, công trình kiến trúc trên đất, giá trị tài sản vô hình thì doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng quyền thuê đất nộp thuế TNDN theo hoạt động chuyển nhượng quyền thuê đất; Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng tài sản, công trình kiến trúc trên đất, giá trị tài sản vô hình phải nộp thuế TNDN theo quy định đối với thu nhập khác.

- Nếu Công ty không tách riêng được doanh thu nhượng bán tài sản, công trình kiến trúc trên đất thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền chuyển nhượng.

Tổng cục Thuế thông báo Cục Thuế TP Hồ Chí Minh và Công ty cổ phần kỹ thuật xây dựng và vật liệu xây dựng biết. Đề nghị Cục Thuế TP Hồ Chí Minh căn cứ văn bản quy phạm pháp luật và tình hình thực tế của đơn vị để thực hiện theo đúng quy định.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 3617/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 3617/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 16/10/2012
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Cao Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/10/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản