- 1Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 2Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 3Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3612/TCT-CC | Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2016 |
Kính gửi: Tập đoàn Vingroup - Công ty CP.
(Địa chỉ: Số 7 Đường Bằng Lăng 1, khu Đô Thị Sinh Thái Vinhomes
Riverside,phường Việt Hưng, quận Long Biên, Hà Nội)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 682/2015/CV-VGR-BTC ngày 26/11/2015, công văn số 232/2016/CV-VGR-BTC ngày 22/03/2016 và công văn số 521/2016/CV-VGR-BTC ngày 16/06/2016 của Tập đoàn Vingroup - Công ty CP liên quan đến vướng mắc về nghĩa vụ thuế đối với các mô hình kinh doanh thương mại điện tử mới. Về vấn đề này, sau khi báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
a) Giá tính thuế GTGT và Doanh thu tính thuế TNDN đối với hàng hoá, dịch vụ cung cấp liên quan đến Chương trình khách hàng thân thiết
Căn cứ vào quy định tại:
- Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
“1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này giá tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng.”
- Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ:
“2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung và đúng thực tế nghiệp vụ phát sinh.”
.- Điểm g Khoản 1 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (được sửa đổi, bổ sung tại Điểm a Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014):
“1. Nội dung bắt buộc trên hóa đơn đã lập phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy.
…
g) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính; số lượng; đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ. Trường hợp tổ chức kinh doanh có sử dụng phần mềm kế toán theo hệ thống phần mềm của công ty mẹ là Tập đoàn đa quốc gia thì chỉ tiêu đơn vị tính được sử dụng bằng tiếng Anh theo hệ thống phần mềm của Tập đoàn
Đối với hóa đơn giá trị gia tăng, ngoài dòng đơn giá là giá chưa có thuế giá trị gia tăng, phải có dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền phải thanh toán ghi bằng số và bằng chữ.”
- Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ:
“2. Nội dung không bắt buộc trên hóa đơn đã lập.
a) Ngoài nội dung bắt buộc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, tổ chức kinh doanh có thể tạo thêm các thông tin khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh, kể cả tạo lô-gô, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo.
b) Các thông tin tạo thêm phải đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành, không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn.”
- Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
“1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
Căn cứ quy định pháp luật về thuế và cam kết triển khai Chương trình khách hàng thân thiết là hoạt động khuyến mại tuân thủ các điều kiện theo quy định của Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành thì trường hợp các Công ty thành viên thuộc Tập đoàn Vingroup - Công ty CP tham gia vào Chương trình khách hàng thân thiết khi cung cấp hàng hoá, dịch vụ có kèm theo việc giảm giá/tích điểm và tiêu điểm thì phải thể hiện đầy đủ trên hoá đơn bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ để người mua là cá nhân hoặc doanh nghiệp nhận được hoá đơn có giá trị tương ứng với số tiền phải thanh toán; việc ghi các nội dung trên hoá đơn thực hiện như sau:
+ Trong lần mua hàng hoá, dịch vụ không sử dụng số điểm tích luỹ để mua sắm hàng hoá dịch vụ thì tại phần nội dung bắt buộc trên hoá đơn ghi nhận đủ giá trị hàng hoá, dịch vụ cung cấp (không giảm trừ giá trị tích điểm). Bên cạnh đó, người mua tham gia vào Chương trình khách hàng thân thiết sẽ được tích điểm trên tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ cung cấp (đã bao gồm cả thuế) và phần giá trị tích điểm này được ghi vào phần nội dung không bắt buộc trên hoá đơn theo quy định pháp luật về hoá đơn (Ví dụ 1- Phụ lục 1 kèm theo công văn này).
+ Trong lần mua hàng hoá, dịch vụ có sử dụng số điểm tích luỹ để mua sắm hàng hoá, dịch vụ thì tại phần nội dung bắt buộc trên hoá đơn phải thể hiện 2 nội dung: Nội dung thứ nhất là giá trị hàng hoá, dịch vụ cung cấp (không giảm trừ giá trị tích điểm) và Nội dung thứ hai là giá trị số điểm tích luỹ được giảm trừ vào giá trị hàng hoá/dịch vụ cung cấp. Như vậy, trong trường hợp này giá trị hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT là giá trị hàng hoá, dịch vụ cung cấp trừ (-) đi giá trị tiêu điểm (số điểm khách hàng được giảm trừ), phần thuế GTGT ghi trên hoá đơn bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ chịu thuế nhân (x) với thuế suất. Khi đó, tổng cộng tiền người mua hàng phải thanh toán sẽ tương ứng với giá trị hàng hoá, dịch vụ cung cấp (giá chưa bao gồm thuế GTGT) đã trừ đi số điểm tích lũy được giảm trừ cộng (+) phần thuế GTGT. Tương tự trong lần mua hàng này thì người mua sẽ vẫn được tích điểm trên tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ cung cấp (đã bao gồm cả thuế) và phần giá trị tích điểm được ghi vào phần nội dung không bắt buộc trên hoá đơn theo quy định pháp luật về hoá đơn để các Công ty thành viên thuộc Tập đoàn Vingroup - Công ty CP tham gia vào Chương trình khách hàng thân thiết theo dõi thực hiện (Ví dụ 2- Phụ lục 2 kèm theo công văn này).
- Doanh thu tính thuế TNDN trong mọi trường hợp giao dịch nêu trên là toàn bộ số tiền mà các Công ty thành viên thuộc Tập đoàn Vingroup - Công ty CP tham gia vào Chương trình khách hàng thân thiết nhận được sau khi trừ đi thuế GTGT và giá trị giảm giá/tích.điểm thuộc Chương trình khách hàng thân thiết, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa.
b) Về xác định hóa đơn, chứng từ giữa Tập đoàn Vingroup - Công ty CP với các Công ty thành viên thuộc Tập đoàn Vingroup - Công ty CP tham gia vào Chương trình khách hàng thân thiết
Căn cứ quy định tại:
- Điểm d Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính:
“d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh. "
Trường hợp Tập đoàn Vingroup - Công ty CP sử dụng phần mềm quản lý hoạt động khuyến mại của các Công ty thành viên trong Tập đoàn Vingroup - Công ty CP, đồng thời giữ vai trò, nhiệm vụ là trung gian điều phối và thay mặt các Công ty thành viên thuộc Tập đoàn Vingroup - Công ty CP tham gia vào Chương trình khách hàng thân thiết để thực hiện thanh toán các khoản tiền khi khách hàng được tích điểm tiêu dùng hoặc sử dụng điểm tích lũy để mua sắm hàng hóa, dịch vụ thì đây là hoạt động thu hộ, chi hộ giữa Tập đoàn Vingroup - Công ty CP với các Công ty thành viên, không phải là hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của Tập đoàn Vingroup - Công ty CP cho các Công ty thành viên thuộc Tập đoàn Vingroup - Công ty CP tham gia vào Chương trình khách hàng thân thiết. Do đó, Tập đoàn Vingroup - Công ty CP và các Công ty thành viên thuộc Tập đoàn Vingroup - Công ty CP tham gia vào Chương trình khách hàng thân thiết lập chứng từ thu hộ - chi hộ và không phải lập hóa đơn GTGT.
Tập đoàn Vingroup - Công ty CP và các Công ty thành viên thuộc Tập đoàn Vingroup - Công ty CP tham gia vào Chương trình khách hàng thân thiết có trách nhiệm lưu trữ và theo dõi hồ sơ tài liệu có liên quan đến Chương trình khách hàng thân thiết theo từng Công ty tham gia vào Chương trình khách hàng thân thiết như: Báo cáo tích điểm trong đó liệt kê số điểm mà Công ty thành viên tham gia vào Chương trình này đã tặng cho khách hàng (được quy đổi thành số tiền tương ứng),... và có trách nhiệm xuất trình theo yêu cầu của cơ quan thuế khi tiến hành thanh tra, kiểm tra.
c) Về xử lý đối với số điểm của khách hàng chưa tiêu dùng hết hoặc số điểm của khách hàng chưa đủ điều kiện tiêu dùng khi hết thời hạn tham gia Chương trình khách hàng thân thiết.
Khi kết thúc Chương trình khách hàng thân thiết, căn cứ vào số điểm của khách hàng chưa tiêu dùng hết hoặc số điểm của khách hàng chưa đủ điều kiện tiêu đùng tại thời điểm kết thúc Chương trình khách hành thân thiết, Tập đoàn Vingroup - Công ty CP phân bổ và hoàn trả tiền cho các Công ty thành viên. Khi nhận về số tiền tương ứng với số điểm của khách hàng chưa tiêu dùng hết hoặc số điểm của khách hàng chưa đủ điều kiện tiêu dùng khi hết thời hạn Chương trình khách hàng thân thiết, các Công ty thành viên thuộc Tập đoàn Vingroup – công ty CP tham gia vào Chương trình khách hàng thân thiết có trách nhiệm lập chứng từ thu tương ứng kèm theo bộ hồ sơ, tài liệu liên quan và ghi nhận là thu nhập khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Các Công ty thành viên thuộc Tập đoàn Vingroup - Công ty CP tham gia vào Chương trình khách hàng thân thiết có trách nhiệm sửa đổi mẫu hoá đơn GTGT và thực hiện đăng ký theo quy định pháp luật về hoá đơn.
Đối với các nội dung đã xuất hoá đơn và kê khai tính doanh thu tính thuế GTGT đã ghi nhận trước khi thực hiện theo hướng dẫn tại công văn này thì Tập đoàn Vingroup - Công ty CP và các Công ty thành viên thuộc Tập đoàn Vingroup - Công ty CP tham gia vào Chương trình khách hàng thân thiết có trách nhiệm rà soát, đối chiếu, phân bổ chuyển trả về cho các Công ty thành viên số điểm chưa tiêu dùng hết của khách hàng tính đến thời điểm 31/08/2016 và các Công ty thành viên thuộc Tập đoàn Vingroup - Công ty CP tham gia vào Chương trình khách hàng thân thiết có trách nhiệm xuất hoá đơn theo mức thuế suất là 10% đối với giá trị tương ứng với số điểm chưa tiêu dùng. Đồng thời, sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính 2016, Tập đoàn Vingroup - Công ty CP có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Tổng cục Thuế về tình hình thực hiện triển khai Chương trình khách hành thân thiết (theo yêu cầu về các thông tin cần báo cáo được Tổng cục Thuế thông báo sau bằng văn bản) . Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, Tổng cục Thuế đề nghị Tập đoàn Vingroup - Công ty CP phản ánh về Tổng cục Thuế để được giải quyết kịp thời. Sau thời gian áp dụng và triển khai trong năm 2016, trường hợp có sự khác biệt hoặc ảnh hưởng về thuế, các Công ty thành viên thuộc Tập đoàn Vingroup - Công ty CP tham gia vào Chương trình này phải có trách nhiệm điều chỉnh bổ sung theo quy định của pháp luật về Thuế và Luật Quản lý thuế.
2. Về vướng mắc trên quan đến chúng từ sử dụng khi bán thẻ mua hàng của Công ty TNHH Vinecom
Căn cứ quy định tại:
- Điềm b Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi lại Điểm a Khoản 3 Điều 5 Thông tư số Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính)
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.”
- Điểm 1 và Điểm 2 Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định thời điểm xác định thuế GTGT:
“1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT- BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. "
Căn cứ vào các quy định trên, Thẻ mua hàng (dưới hình thức thẻ Adayroi và dưới hình thức mã điện tử) do Công ty TNHB Vinecom phát hành là chứng từ có giá trị như tiền, được sử dụng như công cụ thanh toán, khi phát hành chưa phải là hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ nên Công ty TNHH Vinecom chưa phải lập hóa đơn và tính thuế Giá trị gia tăng.
Khi khách hàng mua thẻ là cơ sở kinh doanh và sử dụng thẻ mua hàng của Công ty TNHH Vỉnecom phát hành để khuyến mại, cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn.
Căn cứ chứng từ thu của Công ty TNHH Vinecom và các hồ sơ tài liệu có liên quan đến chương trình khuyến mại, cho, biếu, tặng trao đổi, trả thay lương cho người lao động, cơ sở kinh doanh được tính vào chi phí được trừ theo quy định nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính).
Khi khách hàng mua thẻ là cơ sở kinh doanh và sử dụng thẻ mua hàng của Công ty TNHH Vinecom phát hành để mua hàng trên website ADAYROI.COM thì khi đó Công ty TNHH Vinecom mới chính thức chuyển giao quyền sở hữu và lập hóa đơn, kê khai thuế GTGT và xác định doanh thu tính thuế TNDN theo quy định Căn cứ vào hóa đơn của Công ty TNHH Vinecom thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ theo quy định nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư sồ 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính).
Tổng cục Thuế thông báo để Tập đoàn Vingroup - Công ty CP và các Công ty thành viên thuộc Tập đoàn Vingroup - Công ty CP tham gia vào các hoạt động trên được biết để thực hiện đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4395/TCT-HTQT năm 2016 xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân theo Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Nhật Bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4853/TCT-HTQT năm 2016 xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương hưu của ông Akira Hatakeyama do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 291/TCT-TNCN năm 2017 vướng mắc về nghĩa vụ thuế liên quan đến thi hành án do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 4Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 5Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 6Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Công văn 4395/TCT-HTQT năm 2016 xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân theo Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Nhật Bản do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 4853/TCT-HTQT năm 2016 xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương hưu của ông Akira Hatakeyama do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 291/TCT-TNCN năm 2017 vướng mắc về nghĩa vụ thuế liên quan đến thi hành án do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3612/TCT-CC năm 2016 hướng dẫn nghĩa vụ thuế đối với bên liên quan tham gia Chương trình khách hàng thân thiết do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3612/TCT-CC
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/08/2016
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Bùi Văn Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/08/2016
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết