BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3583/TCT-CS | Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Cao Bằng
Trả lời công văn số 406/CT-TTHT ngày 19/7/2013 của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng về chính sách thuế đối với khoản tiền mà Công ty CP Măng gan Cao Bằng nhận được do góp vốn liên doanh nhưng không chia theo tỷ lệ vốn góp với Công ty hữu hạn Silíc Ý Đạt - Trung Quốc để thành lập Chi nhánh Công ty CP Măng gan Cao Bằng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 55 Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư:
"… Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải do đại diện có thẩm quyền của các bên hợp doanh ký tắt vào từng trang và ký đầy đủ vào cuối hợp đồng. Hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa bên Việt Nam và bên nước ngoài có hiệu lực kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư."
Tại hồ sơ gửi kèm công văn số 406/CT-TTHT ngày 19/07/2013, Cục Thuế tỉnh Cao Bằng chỉ gửi hợp đồng hợp tác kinh doanh, phụ lục hợp đồng, biên bản bàn giao của Công ty Măng gan mà không có Giấy chứng nhận đầu tư và các hồ sơ, tài liệu liên quan về việc thực hiện dự án đầu tư. Vì vậy, trong trường hợp này chưa đủ căn cứ pháp lý để giải quyết. Thêm vào đó, Tổng cục Thuế nhận thấy việc ký phụ lục hợp đồng hợp tác kinh doanh để chuyển giao cho Công ty Ý Đạt điều hành, quản lý toàn bộ Chi nhánh sản xuất Fê rô tại Cao Bằng này có thể là hiện tượng lách Luật (Bản dự án hoặc Cho Thuê dự án), thay vì việc trả tiền mua, thuê dự án 1 lần thì Công ty Ý Đạt lại chi trả cho Công ty Măng gan hàng năm (với số tiền là 40 vạn NDT) dưới danh nghĩa là phân chia lợi nhuận đầu tư.
Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế tỉnh Cao Bằng yêu cầu Công ty Măng gan cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến dự án đầu tư, đồng thời căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật (như: Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp, Luật khoáng sản và các văn bản pháp luật có liên quan), căn cứ tình hình thực tế hoạt động, phối hợp với các văn bản ban ngành có liên quan của tỉnh để xác định tính hợp lý, hợp pháp trong trường hợp này. Trên cơ sở mới có căn cứ để hướng dẫn nghĩa vụ thuế của đơn vị.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Cao Bằng biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1843/TCT-CS về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 172/TCT-DNL xác định thu nhập chịu thuế từ hợp đồng cung cấp sổ tay công nghệ do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1337/TCT-DNL xác định thu nhập chịu thuế nhà thầu từ hợp đồng chuyển giao công nghệ do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 367/TCT-CS năm 2015 thuế đối với Hợp đồng hợp tác kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1440/GSQL-GQ3 năm 2016 về hợp đồng hợp tác kinh doanh của CHMT do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 1Luật Đầu tư 2005
- 2Luật Doanh nghiệp 2005
- 3Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 4Công văn 1843/TCT-CS về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Luật khoáng sản 2010
- 6Công văn 172/TCT-DNL xác định thu nhập chịu thuế từ hợp đồng cung cấp sổ tay công nghệ do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1337/TCT-DNL xác định thu nhập chịu thuế nhà thầu từ hợp đồng chuyển giao công nghệ do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 367/TCT-CS năm 2015 thuế đối với Hợp đồng hợp tác kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1440/GSQL-GQ3 năm 2016 về hợp đồng hợp tác kinh doanh của CHMT do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
Công văn 3583/TCT-CS năm 2013 thu nhập từ hợp đồng hợp tác kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3583/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 29/10/2013
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/10/2013
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết