Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3571/CT-TTHT | TP.Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 5 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty CP văn hóa Phương Nam |
Trả lời văn thư số 109/PNC-2014 ngày 22/4/2014 của Công ty về chính sách thuế khi góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng tài sản, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 30 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11ngày 29/11/2005:
“Định giá tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn không phải là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí; nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.
…”
Căn cứ Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
“Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:
a) Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
…”
- Căn cứ khoản 14 Điều 7 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
“Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:
…
14. Chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, được xác định cụ thể như sau:
Chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản (không bao gồm quyền sử dụng đất) là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và tính một lần vào thu nhập khác trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại”.
Trường hợp Công ty theo trình bày thực hiện góp vốn bằng tài sản để thành lập Công ty con thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế GTGT (không phải lập hóa đơn); thủ tục, hồ sơ góp vốn thực hiện theo hướng dẫn nêu trên. Trường hợp tài sản đem góp vốn có đánh giá lại thì phần chênh lệch tăng phải kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2483/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty cổ phần bao bì Quang Minh do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2383/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4402/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế đối với góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 16200/BTC-TCT năm 2014 về hạch toán kế toán và chính sách thuế đối với hoạt động góp vốn trong doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 63730/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế hoạt động góp vốn bằng quyền thuê đất và sử dụng hạ tầng trên đất do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 10929/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế khi bán tài sản đảm bảo tiền vay do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 55952/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế khi góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để thành lập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Doanh nghiệp 2005
- 2Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 2483/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty cổ phần bao bì Quang Minh do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2383/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4402/CT-TTHT năm 2013 về chính sách thuế đối với góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 16200/BTC-TCT năm 2014 về hạch toán kế toán và chính sách thuế đối với hoạt động góp vốn trong doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 63730/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế hoạt động góp vốn bằng quyền thuê đất và sử dụng hạ tầng trên đất do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 10929/CT-TTHT năm 2015 về chính sách thuế khi bán tài sản đảm bảo tiền vay do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 55952/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế khi góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để thành lập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 3571/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế khi góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng tài sản do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 3571/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/05/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra