- 1Thông tư liên tịch 17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV sửa đổi Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 2Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35081/CT-HTr | Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2016 |
Kính gửi: Tổng công ty thiết bị điện Đông Anh - Công ty cổ phần (EEMC)
(Địa chỉ: Số 189 đường Lâm Tiên, Thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, Hà Nội;
MST: 0100101322)
Trả lời công văn số 776/EEMC-TCKT ngày 15/04/2016 của Tổng công ty thiết bị điện Đông Anh - Công ty cổ phần (sau đây gọi là Tổng công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 10/9/2012 của Bộ Khoa học và công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 18/6/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ quy định:
+ Tại khoản 2 Điều 1 quy định về điều kiện được chứng nhận là doanh nghiệp KH & CN:
“5. Điều kiện để được chứng nhận là doanh nghiệp KH&CN
Doanh nghiệp được chứng nhận là doanh nghiệp KH&CN khi đáp ứng các điều kiện sau:
5.1. Đối tượng thành lập doanh nghiệp KH&CN hoàn thành việc ươm tạo và làm chủ công nghệ từ kết quả KH&CN được sở hữu, sử dụng hợp pháp hoặc sở hữu hợp pháp công nghệ để trực tiếp sản xuất thuộc các lĩnh vực: công nghệ thông tin - truyền thông, đặc biệt công nghệ phần mềm tin học; công nghệ sinh học, đặc biệt công nghệ sinh học phục vụ nông nghiệp, thủy sản và y tế; công nghệ tự động hóa; công nghệ vật liệu mới, đặc biệt công nghệ nano; công nghệ bảo vệ môi trường; công nghệ năng lượng mới; công nghệ vũ trụ và một số công nghệ khác do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định”.
+ Tại khoản 8 Điều 1 sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất điểm 1.1, khoản 1, mục III như sau:
“Doanh nghiệp KH&CN được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại điểm 1.2, khoản 1, mục III Thông tư liên tịch này nếu đáp ứng điều kiện: Doanh nghiệp KH&CN có tỷ lệ doanh thu từ việc sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hàng hóa hình thành từ kết quả KH&CN trên tổng doanh thu của doanh nghiệp (sau đây viết tắt là tỷ lệ doanh thu) trong năm thứ nhất đạt từ 30% trở lên, năm thứ hai đạt từ 50% trở lên và từ năm thứ ba trở đi đạt từ 70% trở lên. Năm thứ nhất được hiểu là năm đầu tiên doanh nghiệp KH&CN có thu nhập chịu thuế”.
+ Tai khoản 9 Điều 1 sửa đổi, bổ sung điểm 1.2, khoản 1, mục III như sau:
“1.2. Mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp KH&CN được hưởng chế độ ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, cụ thể như sau:
a) Doanh nghiệp KH&CN được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong thời gian 15 năm kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp KH&CN có doanh thu từ hoạt động KH&CN;
b) Doanh nghiệp KH&CN được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp KH&CN có thu nhập chịu thuế.
Trong thời gian được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, năm nào doanh nghiệp KH&CN có đủ điều kiện về tỷ lệ doanh thu nêu trên thì được miễn hoặc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, năm nào không đạt điều kiện về tỷ lệ doanh thu thì không được miễn, giảm thuế và phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất hiện hành”.
+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định về hiệu lực thi hành:
“... Doanh nghiệp KH&CN được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN sau ngày 01 tháng 01 năm 2009 thì được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong thời gian 15 năm từ năm đầu tiên doanh nghiệp KH&CN có doanh thu từ hoạt động KH&CN và tiếp tục được hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế cho các năm còn lại theo quy định.
Trong thời gian được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, năm nào doanh nghiệp KH&CN không đạt điều kiện về tỷ lệ doanh thu thì không được miễn thuế, giảm thuế và phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất hiện hành”.
- Căn cứ khoản 1b, Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
+ Tại khoản 1b Điều 19 quy định về thuế suất ưu đãi:
“Điều 19. Thuế suất ưu đãi
1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao...sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học”.
+ Tại khoản 1 Điều 20 quy định về thời gian miễn thuế, giảm thuế:
“Điều 20. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Tổng công ty được Sở Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ lần đầu số 28/DNKHCN ngày 23/10/2015 với danh mục hàng hóa hình thành từ kết quả Khoa học và công nghệ là máy biến áp 220kv, công suất đến 250MVA thì:
- Tổng công ty được hưởng mức thuế suất ưu đãi thuế TNDN 10% trong thời hạn 15 năm; Miễn thuế TNDN 4 năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất máy biến áp nêu trên nếu đáp ứng điều kiện về tỷ lệ doanh thu quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư liên tịch số 17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 10/9/2012 của Bộ Khoa học và công nghệ, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ.
+ Thời điểm bắt đầu được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế TNDN là năm đầu tiên doanh nghiệp KH&CN có doanh thu từ hoạt động KH&CN (tính từ thời điểm Công ty được công nhận là doanh nghiệp KH&CN).
+ Thời điểm hưởng ưu đãi về thời gian miễn giảm thuế được xác định kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp KH&CN có thu nhập chịu thuế (tính từ thời điểm Công ty được công nhận là doanh nghiệp KH&CN).
- Trường hợp Công ty đã hoặc đang được hưởng ưu đãi theo các điều kiện ưu đãi khác ngoài điều kiện ưu đãi về doanh nghiệp KH&CN (nếu có) thì thời gian ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện doanh nghiệp KH&CN phải trừ đi thời gian đã hoặc đang được hưởng theo điều kiện ưu đãi khác (bao gồm cả thời gian áp dụng thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế).
Nếu năm nào Công ty không đạt điều kiện về tỷ lệ doanh thu thì không được miễn, giảm thuế và phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất phổ thông hiện hành đồng thời vẫn tính vào số năm ưu đãi thuế TNDN.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Tổng công ty được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 35076/CT-HTr năm 2016 về giải đáp chính sách thuế về nội dung trên hóa đơn đã lập do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 35078/CT-HTr năm 2016 về trả lời chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất kinh doanh ra khỏi đô thị do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 35079/CT-HTr năm 2016 về trả lời chính sách thuế khi doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 36242/CT-HTr năm 2016 về trả lời chính sách thuế bù trừ thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 45692/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế kê khai nộp thuế giá trị gia tăng của khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 5655/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Luật Công nghệ cao 2008
- 2Thông tư liên tịch 17/2012/TTLT-BKHCN-BTC-BNV sửa đổi Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BKHCN-BTC-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ ban hành
- 3Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 35076/CT-HTr năm 2016 về giải đáp chính sách thuế về nội dung trên hóa đơn đã lập do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 35078/CT-HTr năm 2016 về trả lời chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất kinh doanh ra khỏi đô thị do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 35079/CT-HTr năm 2016 về trả lời chính sách thuế khi doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 36242/CT-HTr năm 2016 về trả lời chính sách thuế bù trừ thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 45692/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế kê khai nộp thuế giá trị gia tăng của khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 5655/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 35081/CT-HTr năm 2016 về trả lời chính sách thuế doanh nghiệp khoa học công nghệ do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 35081/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/05/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/05/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực