- 1Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 2Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013
- 3Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 4Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định về thuế
- 5Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 6Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34732/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2021 |
Kính gửi: Line Corporation
(Công ty con tại Việt Nam: Công ty TNHH Line Technology Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 20-21, Tháp 1, tòa nhà Capital Place, 29 Liễu Giai, Phường Ngọc Khánh, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội; MST: 0304494625)
Trả lời công văn không số đề ngày 09/04/2021 của tổ chức Line Corporation (Nhật Bản) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam quy định:
Tại Điều 2 quy định về người nộp thuế TNDN như sau:
“1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;
b) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;
c) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
d) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
...”
Tại Điều 3 quy định về thu nhập chịu thuế TNDN:
“1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất; kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này...”
- Căn cứ khoản 1 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN ngày 19/06/2013 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam sửa đổi khoản 3 Điều 2 Luật thuế TNDN như sau:
“3. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, mỏ dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
b) Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;
d) Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
đ) Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.”
- Căn cứ khoản 1 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26/11/2014 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 về thu nhập chịu thuế TNDN:
“2. Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định, của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác...”
- Căn cứ Điều 3 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định về thu nhập chịu thuế:
“1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều này. Đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và có thu nhập quy định tại Khoản 2 Điều này thì thu nhập này được xác định là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
2. Thu nhập khác bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;...”
- Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.
Tại Khoản 1 Điều quy định về sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
“3 Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của các doanh nghiệp nước ngoài quy định tại các Điểm c, d Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập nhận được có nguồn gốc từ Việt Nam từ hoạt động cung ứng dịch vụ, cung cấp và phân phối hàng hóa, cho vay vốn, tiền bản quyền cho tổ chức cá nhân Việt Nam hoặc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam hoặc từ chuyển nhượng vốn, dự án đầu tư, quyền góp vốn, quyền tham gia các dự án đầu tư, quyền thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản tại Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành kinh doanh.
Thu nhập chịu thuế quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập từ dịch vụ thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam như: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị ở nước ngoài; quảng cáo, tiếp thị, xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại ở nước ngoài; môi giới bán hàng hóa, môi giới bán dịch vụ ở nước ngoài; đào tạo ở nước ngoài; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế cho phía nước ngoài.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể, về thu nhập chịu thuế quy định tại Khoản này.”
Căn cứ các quy định trên, do hoạt động chuyển đổi quyền sở hữu Công ty TNHH Line Technology Việt Nam giữa Line Corporation với Newco chưa diễn ra trên thực tế, không có hồ sơ chuyển nhượng cụ thể nên Cục Thuế TP Hà Nội chưa có cơ sở để khẳng định hoạt động này không phát sinh thu nhập chịu thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng vốn theo ý hiểu của doanh nghiệp. Đề nghị Line Corporation nghiên cứu các căn cứ pháp luật về thuế TNDN và đối chiếu với tình hình thực tế phát sinh để xác định nghĩa vụ thuế phù hợp, đúng quy định. Trường hợp còn vướng mắc thì đề nghị cung cấp hồ sơ cụ thể và liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 2 để được hướng dẫn thực hiện.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để tổ chức Line Corporation (Nhật Bản) được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3106/CT-TTHT năm 2016 về hóa đơn chứng từ khi thay đổi tên doanh nghiệp do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 1078/CT-TTHT năm 2017 về thay đổi tên Công ty trên hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 65273/CT-TTHT năm 2020 về lệ phí trước bạ đối với trường hợp đổi tên doanh nghiệp đồng thời đổi chủ sở hữu tài sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Hợp tác xã 2003
- 2Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 3Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013
- 4Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 5Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định về thuế
- 6Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 7Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 8Công văn 3106/CT-TTHT năm 2016 về hóa đơn chứng từ khi thay đổi tên doanh nghiệp do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 1078/CT-TTHT năm 2017 về thay đổi tên Công ty trên hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 65273/CT-TTHT năm 2020 về lệ phí trước bạ đối với trường hợp đổi tên doanh nghiệp đồng thời đổi chủ sở hữu tài sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 34732/CTHN-TTHT năm 2021 về đổi tên chủ sở hữu Công ty trách nhiệm hữu hạn tại Việt Nam do tái cơ cấu lại Công ty do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 34732/CTHN-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 14/09/2021
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết