- 1Thông tư 244/2009/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật kiểm toán độc lập 2011
- 3Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 1339/BTC-CĐKT năm 2014 doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Đầu tư 2014
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3419/CT-HTr | Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2016 |
Kính gửi: Văn phòng bán vé hãng hàng không JEJU AIR tại Hà Nội
(Địa chỉ: W18B1 tầng 2 cánh Tây, nhà ga T2, sân bay Quốc tế Nội Bài, xã Phú Minh,huyện Sóc Sơn, Hà Nội)
MST: 0106757216
Trả lời công văn số 01/JEJU AIR ngày 14/12/2015 của Văn phòng bán vé hãng hàng không JEJU AIR tại Hà Nội hỏi về chính sách thuế, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 16, khoản 17 Điều 3 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội quy định:
“16. Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
17. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông”
- Căn cứ khoản 3 Điều 9 Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/3/2011, quy định về kiểm toán bắt buộc:
“Doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán khi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và khi công khai báo cáo tài chính phải có báo cáo kiểm toán đính kèm; trường hợp cơ quan nhà nước khi nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán mà không có báo cáo kiểm toán đính kèm thì có trách nhiệm thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật”.
- Căn cứ Điều 12 Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp, quy định việc lập, nộp báo cáo tài chính và kiểm toán báo cáo tài chính:
“Nhà thầu nước ngoài phải lập Bảng Cân đối tài khoản (Phụ lục kèm theo) và Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Các nhà thầu nước ngoài nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp doanh thu trừ (-) chi phí thì còn phải lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Nhà nước khuyến khích Nhà thầu nước ngoài thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế (trừ trường hợp kê khai, nộp thuế theo phương pháp ấn định). Các báo cáo tài chính của Nhà thầu nước ngoài phải nộp cho Cục Thuế địa phương, Cơ quan cấp Giấy phép nhận thầu, hoặc Giấy phép hoạt động, Cục Thống kê địa phương.”
- Căn cứ công văn số 1339/BTC-CĐKT ngày 24/01/2014 của Bộ Tài chính về các doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán:
“… những đối tượng sau bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm gồm. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, bao gồm cả chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; Tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài; Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán; Các doanh nghiệp, tổ chức khác bắt buộc phải kiểm toán theo quy định của pháp luật có liên quan và các doanh nghiệp, tổ chức phải được doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm toán.”
- Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, quy định khai thuế đối với hãng hàng không nước ngoài:
“Khai thuế đối với hãng Hàng không nước ngoài
Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài có trách nhiệm khai thuế TNDN và nộp thuế cho hãng Hàng không nước ngoài ”
- Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam, quy định đối tượng nộp thuế nhà thầu:
“2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại cho hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hoá, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên Việt Nam) bao gồm:
…
- Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của Hãng hàng không nước ngoài có quyền vận chuyển đi, đến Việt Nam, trực tiếp vận chuyển hoặc liên danh;”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Văn phòng bán vé hãng hàng không JEJU AIR tại Hà Nội là nhà thầu nước ngoài thực hiện kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì không thuộc đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính trước khi nộp cho cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp Nhà thầu thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế thì báo cáo tài chính phải thực hiện nộp theo năm tài chính.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Văn phòng bán vé hãng hàng không JEJU AIR tại Hà Nội được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 6310/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở có hoạt động mua bán vàng bạc, đá quý do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 6314/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 6315/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với chi nhánh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 3115/CT-HTr năm 2015 về doanh nghiệp bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 17887/CT-TTHT năm 2017 đề nghị không cung cấp báo cáo tài chính của Công ty cho báo chí do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 3015/CTTPHCM-TTHT hướng dẫn gộp báo cáo tài chính năm năm 2020 vào năm 2021 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 244/2009/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 3Luật kiểm toán độc lập 2011
- 4Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 1339/BTC-CĐKT năm 2014 doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Luật Đầu tư 2014
- 8Công văn 6310/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở có hoạt động mua bán vàng bạc, đá quý do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 6314/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 6315/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với chi nhánh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 3115/CT-HTr năm 2015 về doanh nghiệp bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12Công văn 17887/CT-TTHT năm 2017 đề nghị không cung cấp báo cáo tài chính của Công ty cho báo chí do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 13Công văn 3015/CTTPHCM-TTHT hướng dẫn gộp báo cáo tài chính năm năm 2020 vào năm 2021 do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 3419/CT-HTr năm 2016 về đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 3419/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/01/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực