TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3372/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 4 năm 2011 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam |
Trả lời văn thư ngày 14/03/2011 của Công ty về quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2010 đối với ngưới nước ngoài là cá nhân cư trú của Việt Nam, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điểm 1 Mục I; Điểm 1 Mục VI Phần A; Điểm 2.9 Mục II Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
“Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
1.1. Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó, ngày đến và ngày đi được tính là 01 (một) ngày. Ngày đến và ngày đi được xác định căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân đó khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
1.2. Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
1.2.1. Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú:
a) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở đăng ký thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký cư trú theo quy định của Luật cư trú.
b) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên của người nước ngoài là nơi đăng ký và được ghi trong Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
1.2.2. Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
a) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở được đăng ký thường trú, hoặc không được cấp Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú theo hướng dẫn nêu trên, nhưng có tổng số ngày thuê nhà theo hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng thuộc đối tượng là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê ở nhiều nơi.
b) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động”;
“Đối với cá nhân cư trú:
1.1. Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì năm tính thuế được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, năm tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.
...”;
“Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài:
Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh tại nước ngoài phải khai và nộp thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế”.
- Căn cứ Điểm 3, Điểm 5 Mục I Công văn số 486/TCT-TNCN ngày 11/02/2011 của Tổng Cục Thuế hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2010:
“Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh phải khai quyết toán thuế TNCN trong các trường hợp:
+ Có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc tạm nộp;
+ Có yêu cầu hoàn số thuế nộp thừa”;
“Cá nhân cư trú là người nước ngoài khi kết thúc Hợp đồng làm việc tại Việt Nam trước khi xuất cảnh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế. Trường hợp, người nước ngoài trong năm dương lịch, là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì phải quyết toán thuế từ đầu năm dương lịch đến tháng rời khỏi Việt Nam và được trừ số thuế thu nhập cá nhân đã nộp tại nước ngoài theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân, trừ trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa hai nước có quy định khác”.
Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp cá nhân là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc tại Công ty trong năm 2010, nếu trong năm dương lịch 2010 cá nhân này có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên (là cá nhân cư trú tại Việt Nam) thì phải quyết toán thuế TNCN từ đầu năm ngày 01/01/2010 đến ngày cuối năm 31/12/2010 (trường hợp trong năm 2010 rời Việt Nam thì chỉ quyết toán thuế đến tháng rời khỏi Việt Nam) cho phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam và phát sinh tại nuớc ngoài. Trường hợp khi quyết toán thuế năm 2010, chưa xác định được số thuế TNCN đã nộp tại nước ngoài được trừ theo quy định (do thời hạn quyết toán thuế và thời hạn nộp thuế không trùng với thời hạn quyết toán thuế tại Việt Nam), chưa có chứng từ chứng minh số thuế đã nộp tại nước ngoài thì tạm thời người nước ngoài này không được trừ vào số thuế phải nộp theo Luật thuế TNCN của Việt Nam.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | TUQ. CỤC TRƯỞNG |
- 1Luật Cư trú 2006
- 2Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 3Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 486/TCT-TNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2010 do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 925/CT-TTHT về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 1769/CT-TTHT về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 3372/CT-TTHT về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 3372/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/04/2011
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/04/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực