Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ CÔNG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3337/BCA-V03
V/v xử lý phản ánh, kiến nghị của Công ty Luật TNHH BB & NU

Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2020

 

Kính gửi: Văn phòng Chính phủ

Ngày 12/9/2020, Văn phòng Chính phủ có Công văn số 7618/VPCP-ĐMDN đề nghị Bộ Công an xem xét, xử lý phản ánh, kiến nghị của Công ty Luật TNHH BB & NU (địa chỉ tại D44A, số 40 Bà Huyện Thanh Quan, Phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh) về thủ tục hành chính cấp thẻ tạm trú đối với người nước ngoài (số PAKN trên Cổng dịch vụ công quốc gia: PAKN.20200819.0014). Về vn đề này, Bộ Công an trả lời như sau:

1. Theo quy định tại khoản 1 Điều 172 Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012 thì người nước ngoài là thành viên góp vốn hoặc chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn là một trong các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động và được cấp Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cấp cho người nước ngoài trong trường hợp này vẫn là cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Do vậy, người nước ngoài có vốn góp giá trị dưới 03 tỷ đồng sẽ được cấp thị thực theo mục đích đầu tư (ký hiệu ĐT4) theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 51/2019/QH14 ngày 25/11/2019.

2. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 154 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 25/11/2019 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021), vẫn có trường hợp người nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn thuộc diện phải cấp Giấy phép lao động. Để đảm bảo nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 ngày 16/6/2014, Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh sẽ căn cứ vào đề nghị của người nước ngoài (mục đích đầu tư hay lao động) và giấy tờ chứng minh kèm theo (giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam hoặc giấy phép lao động) để cấp thị thực ký hiệu ĐT4 hay LĐ2.

3. Theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 10 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam về điều kiện cấp thị thực thì người nước ngoài vào đầu tư phải có giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư.

Trên đây là kết quả trả lời phản ánh, kiến nghị của Công ty Luật TNHH BB & NU liên quan đến quy định hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của Bộ Công an; xin trao đổi để Văn phòng Chính phủ biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- VCCI (đ
tổng hợp);
- VB1, VB2 (để báo cáo lãnh đạo Bộ);

- A08;
- Lưu: VT, V03(P7).

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG CỤC PHÁP CHẾ
VÀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, TƯ PHÁP




Đại tá Vũ Huy Khánh