- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3324/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 04 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty TNHH Dae Yun Việt Nam
Địa chỉ: Lô 23-25, Khu Chế xuất Linh Trung 1, Q.Thủ Đức
Mã số thuế: 0300741383
Trả lời văn thư số 01/CV/DY ngày 17/3/2016 của Công ty về thuế nhà thầu, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định đối tượng không chịu thuế:
“Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”.
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi tắt là thuế nhà thầu):
+ Tại Khoản 2 Điều 4 quy định về người nộp thuế:
“Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên Việt Nam) bao gồm:
…
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài”.
+ Tại Điều 13 quy định tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu tính thuế đối với hàng hóa cung cấp theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ là 1%;
Trường hợp Công ty theo trình bày là doanh nghiệp chế xuất thành lập và hoạt động trong khu chế xuất, mua hàng hóa từ nhà cung cấp nước ngoài theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ thì hàng hóa mua bán theo hình thức này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, trước khi thanh toán cho nhà cung cấp nước ngoài, Công ty có nghĩa vụ tính, khấu trừ và kê khai thuế TNDN (theo tỷ lệ 1% trên doanh thu tính thuế TNDN) để nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 6741/CT-TTHT năm 2014 về đối tượng chịu thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 53649/CT-HTr năm 2015 xác định đối tượng chịu thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 2982/CT-TTHT năm 2016 về thuế nhà thầu đối với khoản phí phát hành thư bảo lãnh do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 3664/CT-TTHT năm 2016 về đối tượng áp dụng thuế nhà thầu do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 46632/CT-TTHT năm 2017 về hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ của doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 1758/HQHCM-GSQL năm 2020 về xuất nhập khẩu tại chỗ của doanh nghiệp FDI do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 6741/CT-TTHT năm 2014 về đối tượng chịu thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 53649/CT-HTr năm 2015 xác định đối tượng chịu thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 2982/CT-TTHT năm 2016 về thuế nhà thầu đối với khoản phí phát hành thư bảo lãnh do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 3664/CT-TTHT năm 2016 về đối tượng áp dụng thuế nhà thầu do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 46632/CT-TTHT năm 2017 về hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ của doanh nghiệp chế xuất do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 1758/HQHCM-GSQL năm 2020 về xuất nhập khẩu tại chỗ của doanh nghiệp FDI do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 3324/CT-TTHT năm 2016 về thuế nhà thầu khi mua bán hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 3324/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/04/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/04/2016
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết