Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 331/TCT-CS | Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh
Trả lời Công văn số 2000/CT-QLĐ ngày 24/11/2014 của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh về miễn giảm tiền sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 3 Điều 42 Luật đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:
“Điều 42. Bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi:
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập và thực hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn, trường hợp giá trị quyền sử dụng đất ở bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi thường thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.”
- Tại Khoản 1, Điều 13 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, quy định:
“Điều 13. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở
1. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở được bồi thường bằng giao đất ở mới, nhà ở tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền theo đề nghị của người có đất bị thu hồi và phù hợp với thực tế ở địa phương.”
- Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất:
+ Tại Khoản 1 Điều 10 quy định nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất:
“1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: Được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.”
+ Tại Khoản 1 Điều 12 quy định:
“1. Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.
Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.”
- Tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất quy định:
“1. Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo và không thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) lần đầu hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất ở thì được giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở. Hộ gia đình nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được giảm tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có đất được cấp Giấy chứng nhận, được công nhận quyền sử dụng đất, được chuyển mục đích sử dụng đất.”
Đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất và giao đất tái định cư cho hộ gia đình, người có công với cách mạng, Bộ Tài chính đã có Công văn số 18246/BTC-QLCS ngày 15/12/2014 về miễn giảm tiền sử dụng đất cho người có công với cách mạng (Công văn 18246/BTC-QLCS đính kèm). Căn cứ các quy định trên và trình bày của Cục Thuế, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh tại Công văn số 2000/CT-QLĐ ngày 24/11/2014.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 4696/TCT-CS năm 2014 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 4250/TCT-CS năm 2014 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 185/TCT-CS năm 2015 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 389/TCT-CS năm 2015 về thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 884/TCT-CS năm 2015 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Đất đai 2003
- 2Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 3Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 4Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 4696/TCT-CS năm 2014 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 4250/TCT-CS năm 2014 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 185/TCT-CS năm 2015 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 389/TCT-CS năm 2015 về thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 884/TCT-CS năm 2015 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 331/TCT-CS năm 2015 về chính sách thu tiền sử dụng đất do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 331/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 28/01/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra