- 1Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 2Bộ luật Lao động 2019
- 3Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
- 5Công văn 2086/BLĐTBXH-TLĐLĐVN năm 2022 về chỉ đạo triển khai Nghị định 38/2022/NĐ-CP về lương tối thiểu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3288/BHXH-QLT | TP.Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 6 năm 2022 |
Kính gửi: Các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014; Bộ luật Lao động năm 2019; Nghị định số 38/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch covid-19; Công văn số 2086/BLĐTBXH-TLĐLLĐVN ngày 17/6/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc chỉ đạo triển khai Nghị định số 38/2022/NĐ-CP về lương tối thiểu. Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh hướng dẫn thực hiện đóng BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ-BNN) kể từ ngày 01/7/2022 như sau:
1. Mức lương tối thiểu:
Vùng | Mức lương tối thiểu tháng | Mức lương tối thiểu giờ |
Vùng I | 4.680.000 | 22.500 |
Vùng II | 4.160.000 | 20.000 |
Vùng III | 3.640.000 | 17.500 |
Vùng IV | 3.250.000 | 15.600 |
(Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 38/2022/NĐ-CP).
- Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó; Đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó; Đơn vị hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
- Đối với người lao động đang hưởng lương theo hình thức trả lương khác (theo tuần, theo ngày, theo sản phẩm, lương khoán) thì mức lương đang trả theo các hình thức trả lương này quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ do Chính phủ quy định.
- Rà soát lại các thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp; không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm thêm vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
- Đối với các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng, thỏa ước lao động hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động so với quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP thì tiếp tục được thực hiện, trong đó có chế độ tiền lương trả cho người lao động làm công việc hoặc chức danh qua học nghề, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu thì tiếp tục thực hiện, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.
- Sau khi các đơn vị sử dụng lao động rà soát, điều chỉnh lại mức lương tối thiểu trong thang lương, bảng lương mà đơn vị đã gửi đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động theo nguyên tắc không được thấp hơn mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định số 38/2022/NĐ-CP. Trên cơ sở đó, điều chỉnh lại mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN cho từng người lao động theo đúng thang lương, bảng lương đã xây dựng.
Chậm nhất đến ngày 25/7/2022, các đơn vị sử dụng lao động phải nộp hồ sơ điều chỉnh mức lương đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN cho người lao động theo lương tối thiểu mới (nếu có). Quá thời hạn trên mà đơn vị chưa điều chỉnh, cơ quan BHXH sẽ tạm thời điều chỉnh mức lương đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN bằng mức lương tối thiểu mới đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất cho đến khi đơn vị lập hồ sơ điều chỉnh theo quy định.
- Cơ quan BHXH chỉ xác nhận quá trình BHXH, BHTN và giải quyết các chế độ khi đơn vị thực hiện lập hồ sơ điều chỉnh lương tối thiểu đúng quy định trên.
2. Mức đóng vào Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Chính sách giảm mức đóng quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BH TNLĐ, BNN) bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã thực hiện 12 tháng, từ ngày 01/7/2021 đến hết ngày 30/6/2022. Do đó, kể từ 01/7/2022, đơn vị sử dụng lao động thực hiện đóng quỹ BHTNLĐ, BNN mức đóng bằng 0,5% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH theo Nghị định số 58/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 quy định mức đóng BHXH bắt buộc vào Quỹ TNLĐ, BNN.
Đề nghị các đơn vị sử dụng lao động thực hiện đúng hướng dẫn trên đây để đảm bảo quyền lợi BHXH, BHYT cho người lao động. Mọi trường hợp chậm trễ làm ảnh hưởng đến việc giải quyết chế độ của người lao động đơn vị phải hoàn toàn chịu trách nhiệm./.
| KT. GIÁM ĐỐC |
- 1Công văn 2055/BHXH-QLT năm 2017 về hướng dẫn hồ sơ truy đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 2717/BHXH-QLT năm 2018 hướng dẫn thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ ngày 01/01/2019 do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 2781/BHXH-QLT năm 2019 về hướng dẫn thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- 4Công văn 20425/SLĐTBXH-VLATLĐ về báo cáo tình hình tai nạn lao động 6 tháng đầu năm 2022 do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 69/UBND-ĐT năm 2023 về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, bảo đảm tuyệt đối trong quá trình thi công các công trình, dự án đầu tư do thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 2Bộ luật Lao động 2019
- 3Công văn 2055/BHXH-QLT năm 2017 về hướng dẫn hồ sơ truy đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 2717/BHXH-QLT năm 2018 hướng dẫn thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ ngày 01/01/2019 do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 2781/BHXH-QLT năm 2019 về hướng dẫn thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- 6Nghị định 58/2020/NĐ-CP quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- 7Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
- 9Công văn 2086/BLĐTBXH-TLĐLĐVN năm 2022 về chỉ đạo triển khai Nghị định 38/2022/NĐ-CP về lương tối thiểu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- 10Công văn 20425/SLĐTBXH-VLATLĐ về báo cáo tình hình tai nạn lao động 6 tháng đầu năm 2022 do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Công văn 69/UBND-ĐT năm 2023 về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, bảo đảm tuyệt đối trong quá trình thi công các công trình, dự án đầu tư do thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 3288/BHXH-QLT hướng dẫn thực hiện đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ ngày 01/7/2022 do Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 3288/BHXH-QLT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/06/2022
- Nơi ban hành: Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Quốc Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực