Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3279/TCT-CS
V/v thuế GTGT

Hà Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Nai.

Trả lời công văn số 6554/CT-KK&KTT ngày 17/7/2014 của Cục Thuế tỉnh Đồng Nai về thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế giá trị gia tăng hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT đối với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường;

Căn cứ khoản 5 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên hướng dẫn không phải kê khai nộp thuế GTGT trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại;

Căn cứ khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên hướng dẫn đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT.

Căn cứ Chương III Mục I Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên hướng dẫn về nguyên tắc, điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào; điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và một số trường hợp được coi như xuất khẩu (từ Điều 15 đến Điều 17).

Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai nộp thuế GTGT, không được hoàn thuế GTGT.

Đối với chi phí gián tiếp như trình bày của Cục Thuế tỉnh Đồng Nai thì được kê khai khấu trừ và hoàn thuế GTGT nếu đủ điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào; điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và một số trường hợp được coi như xuất khẩu theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đồng Nai biết, căn cứ tình hình thực tế hướng dẫn doanh nghiệp./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS(3).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 3279/TCT-CS năm 2014 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

  • Số hiệu: 3279/TCT-CS
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 14/08/2014
  • Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
  • Người ký: Cao Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/08/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản