- 1Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 612/QĐ-UBDT năm 2021 phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 3Quyết định 353/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 27/2023/TT-BYT quy định về tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với Nhân viên y tế thôn, bản; Cô đỡ thôn, bản do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3217/BYT-BMTE | Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2024 |
Kính gửi: Sở Y tế các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương
Ngày 29 tháng 12 năm 2023, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư số 27/2023/TT-BYT Quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với Nhân viên y tế thôn, bản; Cô đỡ thôn, bản (gọi tắt là Thông tư số 27). Trong thời gian vừa qua, Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế nhận được công văn đề nghị của tỉnh Kon Tum, Thái Nguyên và ý kiến của một số tỉnh trong Hội thảo phổ biến triển khai thực hiện Thông tư số 27 tại Hà Nội, Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em có ý kiến như sau:
1. Về đề nghị làm rõ thôn, bản còn khó khăn về công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em để bố trí 01 Cô đỡ thôn, bản:
Tại điểm b, khoản 2, Điều 1, Thông tư số 27 quy định về đối tượng áp dụng:“Nhân viên y tế thôn bản làm công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo (sau đây gọi là Cô đỡ thôn, bản)” và điểm c, khoản 2, Điều 7 quy định trách nhiệm của Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: “Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, trình cơ quan có thẩm quyền của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định danh sách những thôn, bản đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ve n biển và hải đảo còn khó khăn về công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em để bố trí 01 Cô đỡ thôn, bản”.
- Như vậy, tại điểm b, điểm c nêu trên đã quy định rõ đối tượng áp dụng để bố trí 01 cô đỡ thôn bản là thôn, bản thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo được quy định tại một số văn bản: Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -2025; Quyết định số 612/QĐ-BUDT ngày 16/9/2021 của Ủy ban Dân tộc Phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025.
- Một trong các chỉ số đánh giá địa bàn còn khó khăn về công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em (so với mặt bằng chung của tỉnh) gồm: Tỷ lệ phụ nữ có thai đẻ tại cơ sở y tế; Tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai ít nhất 04 lần/thai kỳ; Tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc tại nhà trong tuần đầu sau đẻ; Tỉ số tử vong mẹ; Tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh.
2. Về đề nghị giao cho Sở Y tế xây dựng quy trình, thủ tục tuyển chọn Cô đỡ thôn, bản:
Tại Điểm c, Khoản 2, Điều 7, Thông tư số 27 đã quy định trách nhiệm của Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương “Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, trình cơ quan có thẩm quyền của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định danh sách những thôn, bản đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo còn khó khăn về công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em để bố trí 01 Cô đỡ thôn, bản”.
Như vậy căn cứ vào tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ của Cô đỡ thôn, bản để các địa phương bố trí, tuyển chọn Cô đỡ thôn, bản. Việc xây dựng quy trình, thủ tục tuyển chọn Cô đỡ thôn, bản (nếu cần), do địa phương (Sở Y tế hoặc cơ quan khác được cơ quan có thẩm quyền của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ) chủ động tổ chức thực hiện theo các quy định hiện hành của địa phương.
3. Về đề nghị trung ương hỗ trợ kinh phí đào tạo, tập huấn cho Nhân viên y tế thôn, bản, Cô đỡ thôn, bản:
Trước hết, địa phương chủ động bố trí kinh phí địa phương, lồng ghép sử dụng kinh phí từ các Chương trình, Dự án và các nguồn kinh phí tài trợ, huy động hợp pháp khác để đào tạo, tập huấn; Vụ Sức khỏe Bà mẹ-Trẻ em cũng sẽ vận động, huy động để hỗ trợ các địa phương (nếu có).
Bộ Y tế đề nghị Sở Y tế tham mưu, trình cơ quan có thẩm quyền của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí kinh phí địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để tổ chức triển khai thực hiện Thông tư số 27 đảm bảo đúng quy định và hiệu quả.
Xin trân trọng cảm ơn.
| TL.BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 211/TCHQ-GSQL năm 2022 về triển khai thực hiện Thông tư 82/2021/TT-BTC và Thông tư 121/2021/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 3908/BHXH-CSYT năm 2023 triển khai thực hiện Thông tư 22/2023/TT-BYT do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 3Công văn 5733/BXD-TCCB năm 2023 báo cáo kết quả triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 11/2016/TTLT-BXD-BNV do Bộ Xây dựng ban hành
Công văn 3217/BYT-BMTE năm 2024 về phản hồi ý kiến của các tỉnh về triển khai Thông tư 27/2023/TT-BYT do Bộ Y tế ban hành
- Số hiệu: 3217/BYT-BMTE
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/06/2024
- Nơi ban hành: Bộ Y tế
- Người ký: Trần Đăng Khoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/06/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực