Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3185/TCT-HTQT | Hà Nội, ngày 07 tháng 08 năm 2020 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bình Dương.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 10300/CT-TTHT ngày 25/6/2019 của Cục thuế tỉnh Bình Dương đề nghị hướng dẫn về khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam của Công ty TNHH Seiwa Kaiun Việt Nam (Công ty Seiwa Việt Nam) áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Hiệp định thuế) giữa Việt Nam và Indonesia và có ý kiến như sau:
1. Về xác định loại thu nhập:
Căn cứ quy định tại 03 Hợp đồng ký kết giữa Công ty Seiwa Việt Nam và Công ty PT Seiwa Logistics Indonesia (Công ty Seiwa Indonesia), thu nhập Công ty Seiwa Việt Nam nhận được từ hoạt động cung cấp dịch vụ thêm mới chức năng phần mềm quản lý tồn kho, bảo trì dữ liệu hệ thống quản lý tồn kho và bảo trì phần mềm quản lý tồn kho là thu nhập từ kinh doanh. Do đó, thu nhập của Công ty Seiwa Việt Nam tại Indonesia thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 7 (Lợi tức doanh nghiệp), Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Indonesia.
2. Về việc khấu trừ thuế đã nộp tại nước ngoài:
Khoản 1 Điều 7, Hiệp định thuế Việt Nam - Indonesia quy định:
"Lợi tức của một xí nghiệp của một Nước ký kết sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó, trừ trường hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia. Nếu xí nghiệp có tiến hành kinh doanh theo cách trên, thì các khoản lợi tức của xí nghiệp có thể bị đánh thuế tại Nước kia, nhưng chỉ trên phần lợi tức phân bổ cho cơ sở thường trú đó..."
Việc xác định cơ sở thường trú (CSTT) của Công ty Seiwa Việt Nam tại Indonesia được thực hiện theo quy định tại Khoản 3b, Điều 5 Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Indonesia, cụ thể:
"3. Thuật ngữ "cơ sở thường trú" cũng bao gồm:
(b) việc cung cấp các dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn của một xí nghiệp thông qua những người làm công hay những đối tượng khác được xí nghiệp giao thực hiện các hoạt động trên, nhưng chỉ các hoạt động mang tính chất nêu trên kéo dài (trong cùng một dự án hay một dự án có liên quan) tại một Nước trong một giai đoạn hay nhiều giai đoạn gộp lại hơn ba tháng trong khoảng thời gian 12 tháng.”
Trường hợp Công ty Seiwa Việt Nam cung cấp dịch vụ qua email, điện thoại và thực hiện trực tiếp tại kho hoặc nhà máy của Công ty Seiwa Indonesia thì việc xác định CSTT cần căn cứ trên cơ sở thời gian thực tế người làm công của Công ty Seiwa Việt Nam thực hiện việc cung cấp dịch vụ tại Indonesia. Nếu người làm công của Công ty Seiwa Việt Nam thực hiện việc cung cấp dịch vụ tại Indonesia trong một giai đoạn hay nhiều giai đoạn gộp lại không quá ba tháng trong khoảng thời gian 12 tháng, Công ty Seiwa Việt Nam không hình thành CSTT tại Indonesia. Do đó, Công ty Seiwa Việt Nam không phải nộp thuế tại Indonesia và số thuế đã nộp tại Indonesia (nếu có) sẽ không được khấu trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 260/TCT-TNCN năm 2015 về khấu trừ số thuế đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2508/TCT-TNCN năm 2015 về khấu trừ số thuế đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5269/TCT-HTQT năm 2017 về khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 480/TCT-HTQT năm 2024 giải quyết hồ sơ đề nghị khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam và In-đô-nê-xi-a ban hành
- 2Công văn 260/TCT-TNCN năm 2015 về khấu trừ số thuế đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 2508/TCT-TNCN năm 2015 về khấu trừ số thuế đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 5269/TCT-HTQT năm 2017 về khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 480/TCT-HTQT năm 2024 giải quyết hồ sơ đề nghị khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3185/TCT-HTQT năm 2020 về khấu trừ thuế đã nộp tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3185/TCT-HTQT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 07/08/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Trần Thị Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra