Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 318/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 204/2014/CV-VASEP ngày 21/11/2014 của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam phản ánh về vướng mắc khi làm thủ tục hải quan đối với hàng thủy sản xuất khẩu bị trả lại. Về việc này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về vấn đề sửa tờ khai, điều chỉnh số lượng hàng:
Theo phản ánh của Hiệp hội đối với trường hợp hàng xuất khẩu sau khi khai báo phát sinh việc rách bao bì hoặc kiểm tra phải bỏ lại dẫn đến số lượng khai báo trên tờ khai với số lượng thực xuất khẩu chưa phù hợp. Về việc này, sau khi xuất khẩu hàng, người khai hải quan căn cứ quy định về khai sửa đổi, bổ sung để khai đúng lượng hàng thực tế đã xuất khẩu. Hiện nay, để hướng dẫn việc khai sửa đổi, bổ sung theo quy định của Luật Hải quan năm 2014, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 19046/TCHQ-GSQL ngày 29/12/2014 hướng dẫn cụ thể. Hơn nữa, trong quá trình xây dựng Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật Hải quan năm 2014 đã nghiên cứu và xây dựng quy định theo hướng tạo thuận lợi cho người khai hải quan trong việc khai sửa đổi, bổ sung. Đề nghị Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc nghiên cứu thực hiện theo đúng quy định.
2. Về vấn đề phân luồng hàng hóa xuất khẩu bị trả lại:
Hiện nay, thủ tục hải quan tái nhập đối với hàng xuất khẩu bị trả lại thực hiện theo quy định tại Điều 55 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính, theo đó hàng hóa tái nhập phải kiểm tra thực tế hàng hóa để đối chiếu hàng hóa nhập khẩu với hàng hóa được mô tả trên tờ khai xuất khẩu để xác định phù hợp giữa hàng hóa nhập khẩu trở lại Việt Nam với hàng hóa đã xuất khẩu trước đây.
Tuy nhiên, nội dung này đã được nghiên cứu đưa vào dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Hải quan năm 2014 theo hướng áp dụng theo nguyên tắc quản lý rủi ro, không chuyển luồng để kiểm tra thực tế hàng hóa nếu hệ thống phân vào luồng xanh hoặc luồng vàng như Hiệp hội phản ánh.
3. Về việc phản ánh các Chi cục hải quan thuộc Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh yêu cầu doanh nghiệp xuất trình Giấy báo có đối với các trường hợp hàng xuất khẩu bị rớt khi thực hiện việc khai sửa đổi bổ sung để làm cơ sở chứng minh với cơ quan Hải quan tính trung thực, chính xác và hợp lý của việc khai bổ sung: Trong trường hợp không thể xuất trình Giấy báo có, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc căn cứ vận tải đơn hoặc chứng từ liên quan khác xác nhận lượng hàng thực tế xuất khẩu để chấp nhận việc khai sửa đổi, bổ sung theo quy định.
4. Về việc kiến nghị không thu thuế nhập khẩu, thuế GTGT khi nhập khẩu trở lại hàng xuất khẩu trả về:
Nội dung phản ánh của Hiệp hội, Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh đã có công văn số 4392/HQHCM-TXNK ngày 05/12/2014 (gửi kèm) chỉ đạo các Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện đúng theo các quy định về không thu thuế nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại nếu tại thời điểm tái nhập doanh nghiệp nộp đủ bộ hồ sơ không thu thuế theo Điều 119 Thông tư số 128/2013/TT-BTC và Hải quan có đủ căn cứ xác định hàng tái nhập là hàng đã xuất khẩu trước đây; và không thu thuế GTGT trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại.
Về quy định về thời gian xử lý hồ sơ và ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế đối với mặt hàng thủy sản tươi sống, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc thực hiện việc xử lý hồ sơ và ra quyết định hoàn thuế trong thời hạn 8h làm việc kể từ thời điểm nhận đầy đủ bộ hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế nếu tại thời điểm làm thủ tục tái nhập hàng trả lại doanh nghiệp đã nộp đủ hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế và cơ quan Hải quan kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa để xác định hàng hóa tái nhập đúng là hàng hóa đã xuất khẩu trước đây.
Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh biết và thực hiện..
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 1974/TCHQ-GSQL của Tổng Cục Hải quan về việc vướng mắc thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra xác suất để đánh giá việc chấp hành pháp luật hải quan của doanh nghiệp
- 2Công văn 331/TCHQ-GSQL năm 2014 về vướng mắc thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 5837/TCHQ-GSQL năm 2014 hướng dẫn vướng mắc thủ tục hải quan đối với hàng hóa, container vận chuyển nội bộ cảng biển do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 8279/TCHQ-GSQL năm 2014 vướng mắc thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu tại bến cảng Vạn Gia do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Công văn số 1974/TCHQ-GSQL của Tổng Cục Hải quan về việc vướng mắc thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra xác suất để đánh giá việc chấp hành pháp luật hải quan của doanh nghiệp
- 2Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 331/TCHQ-GSQL năm 2014 về vướng mắc thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 5837/TCHQ-GSQL năm 2014 hướng dẫn vướng mắc thủ tục hải quan đối với hàng hóa, container vận chuyển nội bộ cảng biển do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Luật Hải quan 2014
- 6Công văn 8279/TCHQ-GSQL năm 2014 vướng mắc thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu tại bến cảng Vạn Gia do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 19046/BTC-TCHQ hướng dẫn thực hiện các quy định của Luật hải quan 2014 do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 318/TCHQ-GSQL năm 2015 vướng mắc thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất bị trả lại do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 318/TCHQ-GSQL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/01/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Vũ Ngọc Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra