- 1Thông tư 32/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP, Nghị định 148/2004/NĐ-CP và Nghị định 156/2005/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 123/2007/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 225/2010/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3124/TCT-KK | Hà Nội, ngày 30 tháng 08 năm 2012 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Trả lời Cục Thuế thành phố Hà Nội về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) và miễn trừ thuế giá trị gia tăng cho Tổ chức phi Chính phủ; sau khi báo cáo và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Trường hợp Tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (PCPNN) ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam:
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 1.21 Mục II Phần A Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT;
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 19(e) Mục II Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT;
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 19(e) Điều 4, Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT;
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 44 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ;
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 1, Khoản 7 Điều 5, Khoản 5 Điều 6, Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 Quy định chế độ quản lý Nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên:
- Tổ chức PCPNN trực tiếp mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo thì không phải chịu thuế GTGT. Trường hợp tổ chức PCPNN tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại với giá đã có thuế GTGT thì được hoàn lại số thuế GTGT đã trả.
- Về thủ tục, hồ sơ hoàn thuế được thực hiện đối với trường hợp tổ chức Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa tại Việt Nam để viện trợ theo hướng dẫn tại Điều 44 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính nêu trên.
Các khoản tiền, hàng viện trợ cho Việt Nam, các Tổ chức PCPNN phải làm thủ tục xác nhận viện trợ và Tờ khai xác nhận viện trợ được cơ quan tài chính (Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính) xác nhận là một căn cứ để cơ quan thuế xem xét và thực hiện việc hoàn thuế, miễn thuế.
Trường hợp không có “Quyết định phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền” thì được thay thế bằng:
a) Đối với tổ chức PATH là:
+ Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Bên tài trợ với Chính phủ Việt Nam;
+ Văn bản thỏa thuận giữa Bên tài trợ với Tổ chức PCPNN phù hợp với nội dung Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Bên tài trợ với Chính phủ Việt Nam;
b) Đối với tổ chức CARE quốc tế tại Việt Nam là:
+ Văn bản cho phép tiếp nhận tài trợ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
+ Văn bản chỉ định đơn vị triển khai thực hiện dự án;
+ Văn bản thỏa thuận giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (cấp Bộ, cấp tỉnh trở lên) với Bên tài trợ;
c) Đối với viện trợ của tổ chức Oxfam Anh
Căn cứ Thỏa thuận Quan hệ Đối tác phát triển giữa Chính phủ Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai len và Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 19/9/2006 và Thỏa thuận trách nhiệm tài trợ cho Dự án Theo dõi diễn biến nghèo ở Việt Nam của Oxfam ngày 16/4/2010; trong đó:
Khoản 20 Thỏa thuận Quan hệ Đối tác phát triển giữa Chính phủ Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai len và Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 19/9/2006 có nêu: “Bộ phát triển quốc tế Anh (DFID) và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Bộ KH&ĐT) được ủy quyền đại diện cho Chính phủ mỗi nước trong các vấn đề liên quan đến việc thực hiện Thỏa thuận này”.
Theo đó, đối với khoản viện trợ do OXFAM Anh thực hiện được xác định là viện trợ phi chính phủ nước ngoài. Đề nghị Cục Thuế hướng dẫn Văn phòng Oxfam Anh tại Việt Nam liên hệ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xin “Quyết định phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền”.
2. Trường hợp Tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (PCPNN) ở Việt Nam sử dụng vốn ODA không hoàn lại để thực hiện các chương trình, dự án tại Việt Nam (Văn phòng PACT Việt Nam):
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 6 Phần C Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT;
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT;
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 2 Mục I, Điểm 3.4 Mục II, Điểm 4 Mục V Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 43 và Khoản 1 Điều 64 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ;
Căn cứ nội dung các văn bản: Văn bản số 126/TTg-QHQT ngày 26/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung vốn và điều chỉnh thời gian thực hiện Dự án “Phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam” do Quỹ toàn cầu (QTC) tài trợ; Quyết định số 836/QĐ-BYT ngày 24/3/2011 của Bộ Y tế về việc phê duyệt điều chỉnh bảo đảm Văn kiện dự án ô: “Dự án Quỹ Toàn cầu phòng chống HIV/AIDS” do Quỹ Toàn cầu phòng chống AIDS, Lao và Sốt rét tài trợ; Công văn số 232/QĐ-LHH ngày 7/4/2011 của Liên Hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam về việc phê duyệt nội dung văn kiện dự án “Dự án thành phần Liên Hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam - Dự án Quỹ toàn cầu phòng chống HIV/AIDS”; Công văn số 172/HĐ-LHH ngày 15/9/2011 của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam thỏa thuận điều kiện Giữa Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam và Pact về việc triển khai dự án thành phần VUSTA-Dự án Quỹ toàn cầu phòng chống HIV/AIDS;
Căn cứ các văn bản và hướng dẫn nêu trên, Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật Việt Nam (VUSTA) là cơ quan chủ quản dự án thành phần 5 Dự án “Quỹ toàn cầu phòng HIV/AIDS”, PACT ký kết thỏa thuận điều kiện với Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam về việc triển khai dự án thành phần VUSTA nên PACT là nhà thầu chính. Trong thỏa thuận điều kiện quy định PACT phải thực hiện việc hoàn thuế GTGT cho tất cả các hàng hóa đã mua sắm và các dịch vụ đã sử dụng theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, do đó PACT được hoàn thuế GTGT đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để thực hiện “Dự án thành phần VUSTA-Dự án Quỹ toàn cầu phòng chống HIV/AIDS”. Thủ tục hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 43 Thông tư số 28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hà Nội biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1020/TCT-KK về thủ tục hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 3249/TCT-KK về thủ tục hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1820/TCT-KK về thủ tục hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3471/BTC-TCHQ về hồ sơ hoàn thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 2845/TCT-KK năm 2014 về thủ tục hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 32/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP, Nghị định 148/2004/NĐ-CP và Nghị định 156/2005/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 123/2007/TT-BTC hướng dẫn chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 225/2010/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 1020/TCT-KK về thủ tục hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3249/TCT-KK về thủ tục hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 9Công văn 1820/TCT-KK về thủ tục hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 3471/BTC-TCHQ về hồ sơ hoàn thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 11Công văn 2845/TCT-KK năm 2014 về thủ tục hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 3124/TCT-KK về thủ tục hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với Tổ chức phi Chính phủ do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 3124/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 30/08/2012
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Vũ Văn Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/08/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực