- 1Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3121/CT-HTr | Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty cổ phần Nhất Nam
(Đ/c: số 2 Chương Dương Độ - P Chương Dương - Q Hoàn Kiếm - Hà Nội)
MST: 0100236312
Trả lời công văn số 2012/15/TB-KT ngày 20/12/2015 của Công ty cổ phần Nhất Nam hỏi về chính sách thuế, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt:
+ Tại Điều 2 quy định về đối tượng chịu thuế TTĐB.
+ Tại tiết b khoản 1 Điều 5 quy định về giá tính thuế TTĐB:
“b) Trường hợp cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ) bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bán ra nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.
Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại) và giá bán của cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ) thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Cơ sở kinh doanh thương mại quy định tại điểm này là cơ sở không có quan hệ công ty mẹ, công ty con, hoặc công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất và là cơ sở đầu tiên trong khâu lưu thông thương mại có hợp đồng mua bán hàng hóa với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc có hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty mẹ, công ty con, công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB. Quan hệ công ty mẹ, công ty con được xác định theo quy định của Luật doanh nghiệp.”
+ Tại khoản 12 Điều 5 quy định về thời điểm xác định thuế TTĐB:
+ Tại khoản 2 Điều 8 quy định về khấu trừ thuế TTĐB:
“2. Người nộp thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu (trừ xăng các loại) được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế TTĐB phải nộp bán ra trong nước. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế TTĐB tính được ở khâu bán ra trong nước. Trường hợp đặc biệt đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ hết do nguyên nhân khách quan bất khả kháng, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
... Người nộp thuế TTĐB thực hiện nộp Tờ khai thuế TTĐB theo Mẫu số 01/TTĐB và Bảng xác định thuế TTĐB được khấu trừ (nếu có) của nguyên liệu mua vào, hàng hóa nhập khẩu (Mẫu số 01-1/TTĐB) được ban hành kèm theo Thông tư này.”
+ Tại khoản 1 Điều 10 quy định về hiệu lực thi hành:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016.”
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
+ Tại khoản 2 Điều 13 quy định về khai thuế TTĐB:
“1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế sản xuất hàng hóa, gia công hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; kinh doanh xuất khẩu mua hàng chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, sau đó không xuất khẩu mà bán trong nước phải nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế sản xuất hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện bán hàng qua chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc hoặc bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, xuất hàng bán ký gửi, người nộp thuế phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho toàn bộ số hàng hóa này với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Các chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi không phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng khi gửi Bảng kê bán hàng cho người nộp thuế thì đồng gửi một bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi để theo dõi.
c) Trường hợp người nộp thuế có cơ sở phụ thuộc sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
2. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt là loại khai theo tháng; đối với hàng hóa mua để xuất khẩu nhưng được bán trong nước thì khai theo lần phát sinh.”
+ Tại khoản 2 Điều 25 quy định về ấn định thuế đối với trường hợp người nộp thuế theo phương pháp kê khai vi phạm pháp luật thuế:
“2. Ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp
Người nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp trừ trường hợp bị ấn định số thuế phải nộp.
b) Qua kiểm tra hàng hóa mua vào, bán ra thấy người nộp thuế hạch toán giá trị hàng hóa mua vào, bán ra không theo giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường.
Cơ quan thuế có thể tham khảo giá hàng hóa, dịch vụ do cơ quan quản lý nhà nước công bố cùng thời điểm, hoặc giá mua, giá bán của các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng hoặc giá bán của doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt hàng có qui mô kinh doanh và số khách hàng lớn tại địa phương để xác định giá thực tế thanh toán phù hợp với thị trường làm căn cứ ấn định giá bán, giá mua và số thuế phải nộp.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty cổ phần Nhất Nam có hệ thống siêu thị kinh doanh mặt hàng rượu bia thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, Cục thuế TP Hà Nội hướng dẫn về nguyên tắc như sau:
1. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt là loại khai theo tháng, từ 01/01/2016 Công ty thực hiện kê khai thuế TTĐB hàng tháng theo Mẫu số 01/TTĐB, trường hợp nếu có thuế TTĐB của hàng hóa nhập khẩu được khấu trừ thì kê khai theo Mẫu số 01-1/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư số 195/2015/TT-BTC gửi kèm tờ khai.
2. Hàng hóa bị hủy do hư hỏng, hết hạn sử dụng, kém phẩm chất không được kê khai vào số lượng hàng hóa bán ra để được khấu trừ.
3. Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo hướng dẫn tại tiết b khoản 1 Điều 5 Thông tư số 195/2015/TT-BTC. Giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở không có quan hệ công ty mẹ, công ty con, hoặc công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất và là cơ sở đầu tiên trong khâu lưu thông thương mại có hợp đồng mua bán hàng hóa với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc có hợp đồng mua bán hàng hóa với công ty mẹ, công ty con, công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB. Quan hệ công ty mẹ, công ty con được xác định theo quy định của Luật doanh nghiệp.
4. Trường hợp giá ấn định của cơ quan thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 25 Thông tư 156/2013/TT-BTC nêu trên.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần Nhất Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số: 2993/TCHQ-KTTT về việc tính và thu thuế tiêu thụ đặc biệt hàng gia công tại Khu chế xuất Tân Thuận nhập trở lại nội địa do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn số 5457/TCT-CS về việc thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá từ nội địa xuất vào Khu kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1172/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 40753/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 41871/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô nhập khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 73020/CT-TTHT năm 2016 vướng mắc kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 16967/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh phòng tập golf trong nhà do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 3706/HQHCM-GSQL năm 2020 về kinh doanh tạm nhập - tái xuất rượu Whisky do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 3295/HQHCM-GSQL năm 2020 về thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa rượu thành phẩm được sản xuất từ nguyên liệu nhập sản xuất xuất khẩu do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Công văn số: 2993/TCHQ-KTTT về việc tính và thu thuế tiêu thụ đặc biệt hàng gia công tại Khu chế xuất Tân Thuận nhập trở lại nội địa do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn số 5457/TCT-CS về việc thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá từ nội địa xuất vào Khu kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Doanh nghiệp 2014
- 5Thông tư 195/2015/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 1172/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 40753/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 41871/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô nhập khẩu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9Công văn 73020/CT-TTHT năm 2016 vướng mắc kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10Công văn 16967/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh phòng tập golf trong nhà do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11Công văn 3706/HQHCM-GSQL năm 2020 về kinh doanh tạm nhập - tái xuất rượu Whisky do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Công văn 3295/HQHCM-GSQL năm 2020 về thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa rượu thành phẩm được sản xuất từ nguyên liệu nhập sản xuất xuất khẩu do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 3121/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh mặt hàng rượu bia do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 3121/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 20/01/2016
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Mai Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết